Trang chủ / Tư vấn khác / Tư vấn khác

Phân biệt phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại

Thứ 4, 11/08/21 lúc 10:14.

Phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại là hai chế tài vô vùng quan trọng trong hợp đồng thương mại. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm rõ và phân biệt được hai chế tài này. Câu hỏi đặt ra là: Khi có vi phạm xảy ra thì bên vi phạm hợp đồng sẽ bị áp dụng chế tài phạt vi phạm hay bồi thường thiệt hại? Hãy cùng Khánh An phân biệt phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại trong bài viết dưới đây.

1. Khái niệm:

"Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn trách nhiệm quy định tại Điều 294 của Luật này.” (Điều 300 Luật Thương mại 2005).

"Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm bồi thường những tổn thất do hành vi vi phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi phạm.” (Khoản 1 Điều 302 Luật Thương mại 2005).

2. Phân biệt phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại:

- Mục đích áp dụng chế tài:

+ Phạt vi phạm: Mục đích của chế tài phạt vi phạm là răn đe, phòng ngừa vi phạm và trừng phạt bên có hành vi vi phạm hợp đồng.

+ Bồi thường thiệt hại: Mục đích của chế tài bồi thường thiệt hại là nhằm khôi phục lợi ích vật chất cho bên bị vi phạm chứ không phải để trừng phạt họ.

- Sự thoả thuận của các bên:

+ Phạt vi phạm: Phạt vi phạm được áp dụng khi các bên đã có thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng (trừ trường hợp pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng cụ thể có quy định về áp dụng chế tài phạt vi phạm).

+ Bồi thường thiệt hại: Bồi thường thiệt hại không cần có sự thỏa thuận. Chế tài này sẽ tự phát sinh khi phát sinh các căn cứ theo luật định (có hành vi vi phạm, thiệt hại thực tế xảy ra và mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại).

Điều này xuất phát từ mục đích của bồi thường thiệt hại là nhằm bù đắp cho bên bị vi phạm và bị thiệt hại. Do vậy, không cần có sự thỏa thuận trước, nếu một bên vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho bên bị vi phạm thì chế tài bồi thường thiệt hại sẽ mặc nhiên được áp dụng nhằm giúp bên bị vi phạm được hưởng những gì họ đáng ra được hưởng nếu hợp đồng không bị vi phạm.

Phân biệt Hợp đồng đào tạo với Hợp đồng thử việcPhạt vi phạm và bồi thường thiệt hại khác nhau ở sự bắt buộc trong thoả thuận của các bên

Tham khảo bài viết: Phân biệt Hợp đồng dân sự và Hợp đồng thương mại.

- Thiệt hại thực tế:

+ Phạt vi phạm: Pháp luật chỉ quy định căn cứ áp dụng phạt vi phạm là có hành vi vi phạm mà không đòi hỏi sự vi phạm này phải gây ra hậu quả. Nói cách khác, hành vi vi phạm hợp đồng có thể đã hoặc chưa gây ra thiệt hại thực tế thì bên bị vi phạm đều có quyền yêu cầu bên vi phạm hợp đồng chịu phạt vi phạm.

+ Bồi thường thiệt hại: Với bồi thường thiệt hại, ngoài hành vi vi phạm còn cần có thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm gây ra thì mới có căn cứ để áp dụng chế tài này.

- Mức phạt vi phạm/bồi thường thiệt hại:

+ Phạt vi phạm:

Điều 301 Luật Thương mại 2005 quy định: "Mức phạt đối với vi phạm nghĩa vụ hợp đồng hoặc tổng mức phạt đối với nhiều vi phạm do các bên thoả thuận trong hợp đồng, nhưng không quá 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm, trừ trường hợp quy định tại Điều 266 của Luật này”.

Như vậy, mức phạt vi phạm được dự liệu sẵn trong hợp đồng đối với hành vi vi phạm và không gắn với thiệt hại thực tế do hành vi vi phạm gây ra. Mức phạt vi phạm có thể nhỏ, lớn hơn hoặc bằng thiệt hại thực tế có thể xảy ra trong tương lai. Các bên chỉ cần khống chế mức phạt tối đa là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm.

+ Bồi thường thiệt hại:

Điều 302 Luật Thương mại 2005 quy định: "Giá trị bồi thường thiệt hại bao gồm giá trị tổn thất thực tế, trực tiếp mà bên bị vi phạm phải chịu do bên vi phạm gây ra và khoản lợi trực tiếp mà bên bị vi phạm đáng lẽ được hưởng nếu không có hành vi vi phạm.

Như vậy, bồi thường thiệt hại chỉ đặt ra sau khi có hành vi vi phạm và mức bồi thường sẽ chỉ bằng thiệt hại thực tế đã xảy ra.

Khánh An vừa cùng bạn đọc phân biệt phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại trong hợp đồng thương mại. Mong rằng bài viết đã cung cấp những kiến thức hữu ích cho bạn đọc về hai loại chế tài này cũng như cách phân biệt chúng.

Hiểu biết pháp luật ngày nay không chỉ cần thiết đối với các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư mà còn quan trọng với tất cả mọi người. Bạn đọc đừng quên theo dõi Khánh An mỗi ngày để nâng cao kiến thức pháp lý và chủ động bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình. Nếu có bất cứ vướng mắc nào, đừng ngại liên hệ với Khánh An để được tư vấn trực tiếp.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KHÁNH AN

Văn phòng: Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội

Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894

Email: info@khanhanlaw.net

Website:https://khanhanlaw.com/

Bài viết trước đó
Bài viết tiếp theo
QUÝ KHÁCH CẦN TƯ VẤN
Công ty TNHH Tư Vấn Khánh An
A: Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
DỊCH VỤ TRỌNG TÂM
Dịch vụ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế nhóm C D mới nhất Trước năm 2022, trang thiết bị y tế nhóm C,D không bắt buộc phải đăng ký lưu hành mà có thể xin giấy phép nhập khẩu hoặc công khai phân loại đối với trang thiết bị y tế không thuộc danh mục phải phê duyệt cấp phép nhập khẩu. Từ 01/01/2022 nghị định 98/2021/NĐ-CP có hiệu lực, đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế nhóm C,D phải đăng ký lưu hành. Tuy tại điều khoản chuyển tiếp một số trang thiết bị y tế được phép tiếp tục nhập khẩu đến 31/12/2022, nhưng do tính chất đặc thù của trang thiết bị y tế, một số cơ quan hải quan vẫn yêu cầu buộc phải có số lưu hành trang thiết bị y tế để thông quan hàng hóa. Cùng Khánh An tìm hiểu dịch vụ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế nhóm C,D trong bài viết sau:
THỦ TỤC CẤP SỐ LƯU HÀNH KHẨN CẤP CHO MÁY X-QUANG DI ĐỘNG NHANH CHÓNG UY TÍN THEO QUY ĐỊNH CẬP NHẬP MỚI NHẤT BỘ Y TẾ Máy chụp X quang di động là thiết bị chụp X quang với nhiều tiện ích và ưu điểm vượt trội. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trong y học các dòng máy chụp X quang di động ngày càng được cải tiến giúp mang lại nhiều tiện ích trong việc chuẩn đoán hình ảnh.
Thủ tục nhập khẩu Test Nhanh Covid 19 Để xét nghiệm SARS-CoV-2, có 2 loại xét nghiệm thường dùng nhất là xét nghiệm tìm kháng nguyên virus và xét nghiệm tìm kháng thể do cơ thể sinh ra để chống lại virut. Test nhanh covid 19 phát hiện kháng nguyên covid 19 hiện nay đang được ứng dụng rộng rãi để sàng lọc diện rộng nhằm phát hiện covid 19.
Dịch vụ xin Giấy phép nhập khẩu Test Covid sử dụng với máy PCR Để xét nghiệm SARS-CoV-2, có 2 loại xét nghiệm thường dùng nhất là xét nghiệm tìm kháng nguyên virus. Test phát hiện kháng nguyên virus SarS-CoV-2 là gì? Kit xét nghiệm đa chỉ tiêu SARS-CoV-2 RT-PCR là hóa chất chuẩn đoán dùng trong xét nghiệm định tính RNA từ vi-rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp Real-Time RT-PCR từ các mẫu bệnh phẩm đường hô hấp trên như mẫu phết dịch mũi họng và mẫu phết dịch hầu họng.
Có thể bạn quan tâm
Chat Zalo Chat Facebook Hotline: 096.987.7894