Trang chủ / Tư vấn khác / Tư vấn khác

Có bắt buộc phải quy định phạt vi phạm trong hợp đồng?

Thứ 4, 11/08/21 lúc 10:37.

Phạt vi phạm hợp đồng là quy định nhận được nhiều sự quan tâm không chỉ của các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư mà còn đối với bất cứ chủ thể nào khi thực hiện một hợp đồng dân sự hay kinh doanh thương mại. Vậy có bắt buộc phải quy định phạt vi phạm trong hợp đồng hay không? Hãy cùng Khánh An đi tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây.

1. Khái niệm phạt vi phạm:

Bộ luật dân sự 2015 quy định:

"Điều 418. Thỏa thuận phạt vi phạm

1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm.”

Luật Thương mại 2005 quy định:

"Điều 300. Phạt vi phạm

Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng có thoả thuận.

Từ khái niệm trên, có thể thấy vi phạm hợp đồng có bản chất là chế tài được áp khi hợp đồng được giao kết hợp pháp và đã có hiệu lực pháp luật, song bên vi phạm đã không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng.

2. Có bắt buộc phải quy định phạt vi phạm trong hợp đồng?

2.1. Căn cứ phạt vi phạm:

Từ các quy định trong Bộ luật dân sự và Luật Thương mại 2005, có thể thấy các căn cứ áp dụng phạt vi phạm như sau:

Thứ nhất, có hành vi vi phạm hợp đồng.

Để xem xét một hành vi có phải hành vi vi phạm hợp đồng hay không phải dựa vào các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp đồng và cả quy định pháp luật có liên quan.

Điều đáng lưu ý ở đây là pháp luật hiện hành chỉ quy định có hành vi vi phạm mà không đòi hỏi sự vi phạm này phải gây ra hậu quả. Điều này xuất phát từ mục đích của chế tài phạt vi phạm, đó là răn đe, phòng ngừa vi phạm và trừng phạt bên có hành vi vi phạm hợp đồng. Do vậy chỉ cần một bên không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc không đầy đủ nghĩa vụ hợp đồng là đã đủ căn cứ để áp dụng chế tài này nhằm giáo dục ý thức tuân thủ các cam kết trong hợp đồng và trừng phạt đối với họ.

Tóm lại, hành vi vi phạm hợp đồng có thể đã hoặc chưa gây ra thiệt hại thực tế thì bên bị vi phạm đều có quyền yêu cầu bên vi phạm hợp đồng chịu phạt vi phạm.

Thứ hai, có sự thỏa thuận của các bên về chế tài phạt vi phạm trong hợp đồng.

Phạt vi phạm được áp dụng trong trường hợp các bên đã có thỏa thuận cụ thể trong hợp đồng. Về bản chất, thỏa thuận này có ý nghĩa răn đe, nhắc nhở các bên phải thực hiện hợp đồng một cách nghiêm túc, do đó một bên không thể yêu cầu bên kia phải chịu phạt vi phạm nếu các bên không có sự bàn bạc trước về vấn đề này.

Word Practice 600 Từ vựng TOEIC – Lesson 1: Contracts - Cộng đồng hỏi đáp dịch vụ Việt Mỹ

Phạt vi phạm thường được áp dụng trong trường hợp các bên đã có thỏa thuận cụ thể

Tuy nhiên nếu pháp luật điều chỉnh quan hệ hợp đồng cụ thể có quy định về áp dụng chế tài phạt vi phạm thì chế tài này được áp dụng mà không cần có sự thoả thuận của các bên. Có thể kể đến quy định tại Điều 375 Bộ luật dân sự 2015: Khi đến hạn mà bên có nghĩa vụ chậm trả tiền (ví dụ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng vay,…) thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Tiền lãi phải trả chính là tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ không trả tiền đúng hạn.

Tóm lại, nếu pháp luật điều chỉnh hợp đồng cụ thể không quy định khác, để áp dụng chế tài phạt vi phạm cần thiết phải có sự thỏa thuận của các bên.

Như vậy, căn cứ để áp dụng chế tài phạt vi phạm là: Có hành vi vi phạm hợp đồng và có thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.

2.2. Có bắt buộc phải quy định phạt vi phạm trong hợp đồng?

Dựa vào những căn cứ đã phân tích ở mục 2.1, có thể thấy việc bắt buộc hay không bắt buộc quy định phạt vi phạm trong hợp đồng tuỳ thuộc vào ba trường hợp cụ thể sau:

Trường hợp 1: Trong quá trình đàm phán trước khi ký kết hợp đồng, các bên không có thoả thuận trước về phạt vi phạm thì không cần quy định phạt vi phạm trong hợp đồng.

Có thể thấy trong hầu hết các quy định của pháp luật, phạt vi phạm là chế tài được áp dụng theo thoả thuận của các bên. Pháp luật không có quy định nào cho thấy điều khoản phạt vi phạm bắt buộc phải có trong hợp đồng. Chính vì vậy nếu trong quá trình trao đổi, đàm phán trước khi ký kết, các bên không thống nhất về việc áp dụng chế tài phạt vi phạm thì không cần quy định trong hợp đồng.

Tuy nhiên, xuất phát từ mục đích của chế tài phạt vi phạm là răn đe, phòng ngừa vi phạm và trừng phạt bên có hành vi vi phạm hợp đồng, có thể nói điều khoản phạt vi phạm tuy không bắt buộc nhưng rất quan trọng đối với các bên giao kết. Việc thoả thuận quy định chế tài phạt vi phạm giúp các bên phòng tránh được nhiều rủi ro và tăng tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ của bên còn lại.

Như vậy, nếu trong quá trình đàm phán trước khi ký kết hợp đồng, các bên không thoả thuận hoặc không thống nhất về việc áp dụng chế tài phạt vi phạm thì không cần quy định trong hợp đồng.

Trường hợp 2: Trong quá trình đàm phán trước khi ký kết hợp đồng, các bên có thoả thuận trước về phạt vi phạm thì bắt buộc phải quy định phạt vi phạm trong hợp đồng.

Bản chất của phạt vi phạm là chế tài được áp dụng theo thoả thuận của các bên. Chính vì vậy, nếu trong quá trình trao đổi, đàm phán trước khi ký kết hợp đồng, các bên đã thống nhất có thể áp dụng phạt vi phạm thì việc quy định điều khoản phạt vi phạm trong hợp đồng là bắt buộc. Việc ghi nhận này là căn cứ pháp lý mấu chốt để bên bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm phải thực hiện nghĩa vụ nộp phạt nếu vi phạm hợp đồng.

Như vậy, nếu trong quá trình đàm phán trước khi ký kết hợp đồng, các bên có thoả thuận trước về phạt vi phạm  thì bắt buộc phải quy định phạt vi phạm trong hợp đồng.

Trường hợp 3: Đối với một số hợp đồng thuộc lĩnh vực đặc thùnếu các bên không có thoả thuận thì chế tài phạt vi phạm vẫn có thể được áp dụng theo quy định pháp luật, nên việc thoả thuận trong các trường hợp đó là không bắt buộc. 

Trong một số hợp đồng thuộc lĩnh vực đặc thù, dù các bên không thoả thuận thì chế tài phạt vi phạm vẫn có thể được áp dụng theo quy định của pháp luật. Do vậy, việc thoả thuận trong các trường hợp này là không bắt buộc.

Ví dụ:  Khoản 3 Điều 66 Luật Đấu thầu 2013 quy định: Nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp vi phạm hợp đồng. Giá trị của khoản bảo đảm là từ 2% đến 10% giá trúng thầu. Tiền bảo đảm đó chính là tiền phạt khi vi phạm hợp đồng.

Như vậy, trong một số hợp đồng thuộc lĩnh vực đặc thù mà việc phạt vi được áp dụng theo quy định của pháp luật thì việc quy định phạt vi phạm là không bắt buộc.

So sánh phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại hợp đồng thương mại

Điều khoản phạt vi phạm tuy không bắt buộc nhưng rất quan trọng trong hợp đồng

3. Mức phạt vi phạm là bao nhiêu?

Khác với mức bồi thường thiệt hại, mức phạt vi phạm không có mối liên hệ với mức thiệt hại. Mức phạt vi phạm có thể cao hơn hoặc thấp hơn mức thiệt hại thực tế và trực tiếp.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 422 Bộ luật dân sự 2015, mức phạt vi phạm do các bên tự thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Nghĩa là các bên có quyền tự do lựa chọn mức phạt vi phạm mà không bị khống chế, chỉ trừ một số trường hợp ngoại lệ có áp đặt mức phạt vi phạm tối đa.

Có thể kể đến các trường hợp áp đặt mức phạt vi phạm tối đa như:

Điều 146 Luật Xây đựng 2014: Các công trình xây dựng sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên thì mức phạt không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

Điều 301 Luật thương mại 2005: Mức phạt vi phạm được khống chế tối đa là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm…

Khánh An vừa cùng bạn đọc giải đáp thắc mắc: Có bắt buộc phải quy định phạt vi phạm trong hợp đồng? Mong rằng bài viết đã cung cấp những kiến thức hữu ích cho bạn đọc về phạt vi phạm hợp đồng.

Hiểu biết pháp luật ngày nay không chỉ cần thiết đối với các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư mà còn quan trọng với tất cả mọi người. Bạn đọc đừng quên theo dõi Khánh An mỗi ngày để nâng cao kiến thức pháp lý và chủ động bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình. Nếu có bất cứ vướng mắc nào, đừng ngại liên hệ với Khánh An để được tư vấn trực tiếp.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KHÁNH AN

Văn phòng: Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội

Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894

Email: info@khanhanlaw.net

Website:https://khanhanlaw.com/

Bài viết trước đó
Bài viết tiếp theo
QUÝ KHÁCH CẦN TƯ VẤN
Công ty TNHH Tư Vấn Khánh An
A: Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
DỊCH VỤ TRỌNG TÂM
Dịch vụ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế nhóm C D mới nhất Trước năm 2022, trang thiết bị y tế nhóm C,D không bắt buộc phải đăng ký lưu hành mà có thể xin giấy phép nhập khẩu hoặc công khai phân loại đối với trang thiết bị y tế không thuộc danh mục phải phê duyệt cấp phép nhập khẩu. Từ 01/01/2022 nghị định 98/2021/NĐ-CP có hiệu lực, đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế nhóm C,D phải đăng ký lưu hành. Tuy tại điều khoản chuyển tiếp một số trang thiết bị y tế được phép tiếp tục nhập khẩu đến 31/12/2022, nhưng do tính chất đặc thù của trang thiết bị y tế, một số cơ quan hải quan vẫn yêu cầu buộc phải có số lưu hành trang thiết bị y tế để thông quan hàng hóa. Cùng Khánh An tìm hiểu dịch vụ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế nhóm C,D trong bài viết sau:
THỦ TỤC CẤP SỐ LƯU HÀNH KHẨN CẤP CHO MÁY X-QUANG DI ĐỘNG NHANH CHÓNG UY TÍN THEO QUY ĐỊNH CẬP NHẬP MỚI NHẤT BỘ Y TẾ Máy chụp X quang di động là thiết bị chụp X quang với nhiều tiện ích và ưu điểm vượt trội. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trong y học các dòng máy chụp X quang di động ngày càng được cải tiến giúp mang lại nhiều tiện ích trong việc chuẩn đoán hình ảnh.
Thủ tục nhập khẩu Test Nhanh Covid 19 Để xét nghiệm SARS-CoV-2, có 2 loại xét nghiệm thường dùng nhất là xét nghiệm tìm kháng nguyên virus và xét nghiệm tìm kháng thể do cơ thể sinh ra để chống lại virut. Test nhanh covid 19 phát hiện kháng nguyên covid 19 hiện nay đang được ứng dụng rộng rãi để sàng lọc diện rộng nhằm phát hiện covid 19.
Dịch vụ xin Giấy phép nhập khẩu Test Covid sử dụng với máy PCR Để xét nghiệm SARS-CoV-2, có 2 loại xét nghiệm thường dùng nhất là xét nghiệm tìm kháng nguyên virus. Test phát hiện kháng nguyên virus SarS-CoV-2 là gì? Kit xét nghiệm đa chỉ tiêu SARS-CoV-2 RT-PCR là hóa chất chuẩn đoán dùng trong xét nghiệm định tính RNA từ vi-rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp Real-Time RT-PCR từ các mẫu bệnh phẩm đường hô hấp trên như mẫu phết dịch mũi họng và mẫu phết dịch hầu họng.
Có thể bạn quan tâm
Chat Zalo Chat Facebook Hotline: 096.987.7894