Trang chủ / Tư vấn khác / Tư vấn khác

Phân biệt Hợp đồng dân sự và Hợp đồng thương mại

Thứ 3, 01/06/21 lúc 14:33.

Hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại - hai khái niệm tưởng chừng dễ phân biệt nhưng thực tế vẫn gây không ít nhầm lẫn. Việc phân biệt hai loại hợp đồng này có ý nghĩa rất quan trọng bởi tính phổ biến của các hoạt động dân sự, kinh doanh thương mại trong đời sống hàng ngày. Trong bài viết hôm nay, Khánh An sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu vấn đề trên.

1. Khái niệm:

- Hợp đồng dân sự: Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (Điều 385 Bộ luật dân sự 2015).

- Hợp đồng thương mại: Hợp đồng thương mại là hợp đồng phát sinh trong hoạt động thương mại. Hoạt động thương mại là hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác (Khoản 1 Điều 3 Luật Thương mại 2005).

Có thể thấy, hoạt động trong lĩnh vực thương mại là một loại hành vi dân sự đặc thù. Do đó, hợp đồng thương mại là một trong các loại Hợp đồng dân sự, hai loại hợp đồng này tồn tại mối quan hệ giữa các chung và cái riêng.

2. Phân biệt Hợp đồng dân sự và Hợp đồng thương mại:

Là loại hợp đồng dân sự, hợp đồng thương mại có những điểm giống hợp đồng dân sự về bản chất (sự thoả thuận và thống nhất ý chí), đều phản ảnh các quan hệ tài sản mang tính hàng hoá, tiền tệ, đều có chủ thể là pháp nhân, cá nhân… Ngoài ra, hợp đồng trong lĩnh vực thương mại cũng có những đặc điểm riêng của nó để phân biệt với hợp đồng dân sự. Cụ thể:

Thứ nhất, về chủ thể:

- Hợp đồng dân sự: Chủ thể của hợp đồng dân sự có thể là cá nhân, tổ chức. Cá nhân từ 18 tuổi trở lên, có đầy đủ năng lực hành vi được phép tham gia tất cả các hợp đồng dân sự và tự mình chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng đó. Cá nhân dưới 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự chưa đầy đủ chỉ trở thành chủ thể của hợp đồng dân sự trong những trường hợp nhất định. Các bên ký kết hợp đồng dân sự không nhất thiết phải có tư cách pháp nhân.

- Hợp đồng thương mại: Chủ thể của hợp đồng thương mại chủ yếu là thương nhân. Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh (Khoản 1 Điều 6 Luật Thương mại 2005). Ngoài ra, các tổ chức, cá nhân không phải thương nhân cũng có thể trở thành chủ thể của hợp đồng thương mại trong những trường hợp cụ thể do pháp luật quy định.

Như vậy, các bên chủ thể của hợp đồng dân sự có thể là cá nhân, tổ chức bất kì; còn đối với hợp đồng thương mại thì ít nhất một bên chủ thể phải là thương nhân.

CÁC DẠNG HỢP ĐỒNG NÀO ĐƯỢC SỬ DỤNG ĐỐI TƯỢNG SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP? - Công Khánh LuậtTrong hợp đồng thương mại ít nhất một bên chủ thể phải là thương nhân

Thứ hai, về luật điều chỉnh:

Thông thường, các hợp đồng dân sự sẽ được điều chỉnh bởi Bộ Luật Dân sự và các luật liên quan tới nội dung thoả thuận. Trong khi đó, các hợp đồng thương mại sẽ chịu sự điều chỉnh của Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp...

Tuy nhiên những hợp đồng không nhằm mục đích sinh lợi của một bên trong giao dịch với thương nhân, trong trường hợp bên thực hiện hoạt động không nhằm mục đích sinh lợi chọn áp dụng Luật Thương mại thì hợp đồng đó vẫn chịu sự điều chỉnh của Luật Thương Mại (Khoản 3 Điều 1 Luật Thương mại 2005).

Thứ ba, về hình thức:

Hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại đều có thể được thể hiện dưới hình thức bằng văn bản, bằng miệng, bằng hành vi vụ thể hoặc cũng có thể được thực hiện bằng lời nói.

Tuy nhiên khác biệt ở chỗ các hợp đồng dân sự có thể được giao kết bằng miệng nhiều hơn thông qua sự tín nhiệm, giao dịch đơn giản, có tính phổ thông và giá trị thấp. Trong khi đó do tính chất phức tạp trong hoạt động thương mại và những yêu cầu chặt chẽ trong nội dung của hợp đồng nên pháp luật quy định nhiều hợp đồng thương mại phải được kí kết dưới hình thức văn bản hoặc hình thức khác có giá trị pháp lí thương đương.

Sales Contract là gì? Cùng đi tìm câu trả lời cho Sales ContractNhiều hợp đồng thương mại phải được kí kết dưới hình thức văn bản

Thứ tư, về đối tượng hợp đồng:

Hợp đồng dân sự và hợp đồng thương mại đều có đối tượng là hàng hoá hoặc dịch vụ (công việc).

Bên cạnh đó, trong lĩnh vực thương mại còn một số loại hợp đồng có đối tượng chưa được biết đến trong hợp đồng dân sự truyền thống, như: Hợp đồng thành lập công ty, Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC), Hợp đồng đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)… Đối tượng của các loại hợp đồng này là một hoạt động mang tính tổ chức để hình thành các doanh nghiệp hoặc để thực hiện hoạt động thương mại.

Thứ năm, về phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại:

- Về căn cứ phạt vi phạm: Trong hợp đồng dân sự, trách nhiệm nộp phạt vi phạm chỉ phát sinh khi các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm trong hợp đồng (Điều 418 Bộ luật dân sự 2015). Cơ sở để phạt vi phạm trong hợp đồng thương mại cũng tương tự trong hợp đồng dân sự: cần có sự thoả thuận của các bên (Điều 300 Luật thương mại 2005).

Tuy nhiên khác biệt ở chỗ, đối với hợp đồng dân sự, một số lĩnh vực ngoại lệ có quy định về căn cứ phạt vi phạm mà không cần có sự thoả thuận của các bên.

Ví dụ: Theo Điều 375 Bộ luật dân sự 2015: Khi đến hạn mà bên có nghĩa vụ chậm trả tiền (ví dụ trong hợp đồng mua bán, hợp đồng vay,…) thì phải trả lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả. Tiền lãi phải trả chính là tiền phạt do vi phạm nghĩa vụ không trả tiền đúng hạn.

- Về mức phạt vi phạm: Theo quy định tại khoản 2 Điều 422 Bộ luật dân sự 2015, đối với hợp đồng dân sự thì mức vi phạm do các bên tự thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. Nghĩa là các bên có quyền tự do lựa chọn mức phạt vi phạm mà không bị khống chế, chỉ trừ một số trường hợp ngoại lệ có áp đặt mức phạt vi phạm tối đa.

Ví dụ 1: Theo khoản 3 Điều 66 Luật Đấu thầu 2013, nhà thầu không được hoàn trả bảo đảm thực hiện hợp đồng trong trường hợp vi phạm hợp đồng. Giá trị của khoản bảo đảm là từ 2% đến 10% giá trúng thầu. Tiền bảo đảm đó chính là tiền phạt khi vi phạm hợp đồng.

Ví dụ 2: Theo Điều 146 Luật Xây đựng 2014, các công trình xây dựng sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên thì mức phạt không vượt quá 12% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm.

Đối với hợp đồng thương mại, mức phạt vi phạm được khống chế tối đa là 8% giá trị phần nghĩa vụ hợp đồng bị vi phạm (Điều 301 Luật thương mại 2005). Trường hợp ngoại lệ duy nhất đối với hợp đồng thương mại là mức phạt đối với thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định cấp chứng thư giám định có kết quả sai do lỗi vô ý của mình không vượt quá mười lần thù lao dịch vụ giám định (Điều 266).

- Về mối quan hệ giữa phạt vi phạm và bồi thường thiệt hại:

Đối với hợp đồng dân sự: Trong trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm chỉ phải chịu phạt vi phạm (Điều 418 Bộ luật dân sự 2015).

Như vậy, nếu đã quy định phạt vi phạm trong hợp đồng dân sự thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ không mặc nhiên phát sinh nữa. Nếu muốn bên vi phạm ngoài chịu phạt vi phạm còn phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại thì buộc phải quy định thêm về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng.

Đối với hợp đồng thương mại: Trường hợp các bên có thỏa thuận phạt vi phạm thì bên bị vi phạm có quyền áp dụng cả chế tài phạt vi phạm và buộc bồi thường thiệt hại. (Khoản 2 Điều 307 Luật Thương mại 2005).

 

Như vậy, nếu trong hợp đồng thương mại có quy định về phạt vi phạm thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại của bên bị vi phạm vẫn mặc nhiên phát sinh khi có thiệt hại xảy ra mà không cần phải quy định thêm trong hợp đồng.

Thứ sáu, về cơ quan giải quyết tranh chấp:

Các tranh chấp liên quan đến hợp đồng dân sự chỉ có thể đưa ra Toà án. Trong khi đó các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng thương mại có thể nhờ cơ quan Tòa án hoặc Trọng tài giải quyết theo sự lựa chọn của các bên.

Khánh An vừa cùng bạn đọc Phân biệt Hợp đồng dân sự và Hợp đồng thương mại. Mong rằng bài viết đã giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về hai loại hợp đồng này.

Hiểu biết pháp luật ngày nay không chỉ cần thiết đối với các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư mà còn quan trọng với tất cả mọi người. Bạn đọc đừng quên theo dõi Khánh An mỗi ngày để nâng cao kiến thức pháp lý và chủ động bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình. Nếu có bất cứ vướng mắc nào, đừng ngại liên hệ với Khánh An để được tư vấn trực tiếp.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KHÁNH AN

Văn phòng: Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội

Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894

Email: info@khanhanlaw.net

Website:https://khanhanlaw.com/

Bài viết trước đó
Bài viết tiếp theo
QUÝ KHÁCH CẦN TƯ VẤN
Công ty TNHH Tư Vấn Khánh An
A: Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
DỊCH VỤ TRỌNG TÂM
Dịch vụ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế nhóm C D năm 2023 Trước năm 2022, trang thiết bị y tế nhóm C,D không bắt buộc phải đăng ký lưu hành mà có thể xin giấy phép nhập khẩu hoặc công khai phân loại đối với trang thiết bị y tế không thuộc danh mục phải phê duyệt cấp phép nhập khẩu. Từ 01/01/2022 nghị định 98/2021/NĐ-CP có hiệu lực, đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế nhóm C,D phải đăng ký lưu hành. Tuy tại điều khoản chuyển tiếp một số trang thiết bị y tế được phép tiếp tục nhập khẩu đến 31/12/2022, nhưng do tính chất đặc thù của trang thiết bị y tế, một số cơ quan hải quan vẫn yêu cầu buộc phải có số lưu hành trang thiết bị y tế để thông quan hàng hóa. Cùng Khánh An tìm hiểu dịch vụ đăng ký lưu hành trang thiết bị y tế nhóm C,D trong bài viết sau:
Dịch vụ công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế uy tín, giá rẻ toàn quốc Kinh doanh trang thiết bị y tế là hoạt động có điều kiện tuy nhiên không bắt buộc với tất cả các loại trang thiết bị y tế. Cụ thể, đối với hoạt động kinh doanh trang thiết bị y tế thuộc loại A hiện tại là không có điều kiện. Các doanh nghiệp kinh doanh trang thiết bị y tế loại A chỉ cần làm thủ tục công bố tiêu chuẩn áp dụng cho trang thiết bị y tế loại A trước khi đưa sản phẩm ra thị trường là có thể thực hiện kinh doanh một cách hợp pháp. Đối với trang thiết bị y tế loại B, C, D khi tiến hành kinh doanh cơ sở kinh doanh phải làm thủ tục công bố đủ điêu kiện mua bán đối với trang thiết bị y tế loại này. Trong bài viết này, Khánh An Law xin tư vấn về quy trình, điều kiện, hồ sơ,…để doanh nghiệp có thể công bố đủ điều kiện mua bán trang thiết bị y tế.
Thủ tục thành lập Viện nghiên cứu khoa học công nghệ năm 2024 Trong bài viết chia sẻ đặc biệt lần này, Khánh An sẽ cung cấp cho các Quý khách hàng các thông tin về Thủ tục thành lập Viện nghiên cứu khoa học công nghệ năm 2024 đầy đủ, chỉn chu
THỦ TỤC CẤP SỐ LƯU HÀNH KHẨN CẤP CHO MÁY X-QUANG DI ĐỘNG NHANH CHÓNG UY TÍN THEO QUY ĐỊNH CẬP NHẬP MỚI NHẤT BỘ Y TẾ Máy chụp X quang di động là thiết bị chụp X quang với nhiều tiện ích và ưu điểm vượt trội. Với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và trong y học các dòng máy chụp X quang di động ngày càng được cải tiến giúp mang lại nhiều tiện ích trong việc chuẩn đoán hình ảnh.
Dịch vụ xin cấp Giấy phép hoạt động phòng khám nha khoa uy tín Ngày nay, có rất nhiều phòng khám tư nhân được thành lập để đáp ứng nhu cầu về sức khỏe và thẩm mỹ của mọi người. Trong đó bao gồm cả các phòng khám nha khoa của doanh nghiệp trong nước và nước ngoài rất được quan tâm. Vậy để phòng khám nha khoa đi vào hoạt động, doanh nghiệp cần phải thực hiện những thủ tục gì? Chuẩn bị hồ sơ như thế nào? Khánh An xin cung cấp Dịch vụ xin cấp Giấy phép hoạt động phòng khám nha khoa uy tín.

Các lưu ý khi thực hiện Công bố tiêu chuẩn áp dụng trang thiết bị y tế loại B trong trường hợp cấp bách theo thông tư 13/2021/TT_BYT mới nhất Trang thiết bị y tế loại B thuộc danh mục qua phê duyệt cấp phép nhập khẩu theo thông tư 30/2015/TT-BYT
Thủ tục nhập khẩu Test Nhanh Covid 19 Để xét nghiệm SARS-CoV-2, có 2 loại xét nghiệm thường dùng nhất là xét nghiệm tìm kháng nguyên virus và xét nghiệm tìm kháng thể do cơ thể sinh ra để chống lại virut. Test nhanh covid 19 phát hiện kháng nguyên covid 19 hiện nay đang được ứng dụng rộng rãi để sàng lọc diện rộng nhằm phát hiện covid 19.
Dịch vụ xin Giấy phép nhập khẩu Test Covid sử dụng với máy PCR Để xét nghiệm SARS-CoV-2, có 2 loại xét nghiệm thường dùng nhất là xét nghiệm tìm kháng nguyên virus. Test phát hiện kháng nguyên virus SarS-CoV-2 là gì? Kit xét nghiệm đa chỉ tiêu SARS-CoV-2 RT-PCR là hóa chất chuẩn đoán dùng trong xét nghiệm định tính RNA từ vi-rút SARS-CoV-2 bằng phương pháp Real-Time RT-PCR từ các mẫu bệnh phẩm đường hô hấp trên như mẫu phết dịch mũi họng và mẫu phết dịch hầu họng.
Có thể bạn quan tâm
Chat Zalo Chat Facebook Hotline: 096.987.7894