Đã có không ít trường hợp doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động phải rút lui khỏi thị trường vì những lí do khách quan hay chủ quan nhất định. Pháp luật hiện hành quy định doanh nghiệp có thể chấm dứt sự tồn tại của mình dưới nhiều hình thức, trong đó chủ yếu là hình thức giải thể. Vậy giải thể doanh nghiệp là gì? Các trường hợp giải thể doanh nghiệp? Hãy cùng Khánh An tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
1.Giải thể doanh nghiệp là gì?
Giải thể doanh nghiệp là quá
trình chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện doanh nghiệp có khả
năng thanh toán hoặc đảm bảo thanh toán các nghĩa vụ tài sản của doanh nghiệp.
2.Đặc điểm pháp lý của giải thể
doanh nghiệp:
Giải thể doanh nghiệp có những
đặc điểm pháp lí như sau:
Một là, giải
thể doanh nghiệp là một thủ tục mang tính hành chính. Để chấm dứt sự tồn tại,
doanh nghiệp phải tiến hành theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định, được tiến
hành bởi các cơ quan hành chính như: Chấm dứt hiệu lực của mã số thuế, nộp hồ
sơ giải thể, các nghĩa vụ về thuế và tài chính…
Hai là, lí
do giải thể doanh nghiệp có thể là tự nguyện hoặc bắt buộc. Lí do giải thể
doanh nghiệp khá đa dạng, có thể xuất pháp từ ý chí tự nguyện của chủ doanh
nghiệp (trường hợp tự nguyện giải thể doanh nghiệp) hoặc vi phạm pháp luật của
doanh nghiệp (trường hợp bặt buộc phải giải thể).
Ba là, về
điều kiện giải thể: Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết
các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình giải quyết tranh
chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài.
Bốn là, về
chế tài pháp lý của chủ thể quyết định việc giải thể doanh nghiệp: Giải thể
không đặt ra vấn đề hạn chế, cấm đảm nhiệm chức vụ điều hành doanh nghiệp hoặc
cấm thực hiện một số hoạt động kinh doanh đối với chủ doanh nghiệp. Chủ doanh
nghiệp giải thể vẫn có thể tiếp tục thực hiện được phép thành lập và quản lý một
doanh nghiệp khác sau khi thực hiện xong những nghĩa vụ tài sản của mình.
Lí do giải thể doanh nghiệp có thể là tự nguyện hoặc bắt buộc
3.Các trường hợp giải thể doanh nghiệp:
Khoản 1 Điều 207 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định các trường hợp giải thể doanh nghiệp như sau:
Thứ nhất, kết
thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia
hạn.
Điều lệ công ty chính là bản
cam kết của các thành viên về việc thành lập và hoạt động của công ty. Nếu các
thành viên của công ty khi có thỏa thuận về thời hạn hoạt động của công ty thì
thời hạn này phải được ghi trong Điều lệ. Khi đã hết thời hạn này mà công ty
không có quyết định ra hạn thời hạn hoạt động thì công ty sẽ tiến hành giải thể.
Thứ hai, theo
quyết định của chủ sở hữu doanh nghiệp.
Xuất phát từ quyền tự do kinh
doanh, chủ sở hữu doanh nghiệp vì lý do nào đó mà không muốn tiếp tục hoạt động
kinh doanh thì họ hoàn toàn có quyền quyết định việc giải thể doanh nghiệp của
mình.
Tùy thuộc vào từng lọai hình
doanh nghiệp mà chủ thể có quyền quyết định việc giải thể doanh nghiệp là khác
nhau. Cụ thể, trong trường hợp này doanh nghiệp sẽ giải thể theo nghị quyết,
quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng
thành viên đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công
ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công
ty cổ phần.
Thứ ba, giải
thể khi công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của
pháp luật trong thời hạn 06 tháng liến tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp.
Nếu như ở hai trường hợp trên
là tự nguyện giải thể thì trái lại, trường hợp giải thể này là bắt buộc bởi một
trong những nguyên điều kiện pháp lý bắt buộc để tồn tại công ty là phải có đủ
số lượng thành viên tối thiểu. Đối với mỗi loại hình công ty, pháp luật quy định
số lượng thành viên tối thiểu là khác nhau: Công ty TNHH 2 thành viên trở nên
là phải có tối thiểu từ 02 thành viên, Công ty cổ phần là 03 cổ đông, Công ty hợp
danh là 02 thành viên hợp danh.
Thứ tư, giải
thể doanh nghiệp khi khi bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp.
Giấy chứng nhận đăng kí doanh
nghiệp là sự chứng nhận cho sự tồn tại của doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp bị cơ
quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp nghĩa là nhà nước
sẽ rút lại sự công nhận tư cách của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp bắt buộc
phải giải thể.
Theo khoản 1 Điều 212 Luật
Doanh nghiệp 2020, doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
trong trường hợp sau đây:
- Nội dung kê khai trong hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp là giả mạo;
- Doanh nghiệp do những người
bị cấm thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này
thành lập;
- Doanh nghiệp ngừng hoạt động
kinh doanh 01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan
thuế;
- Doanh nghiệp không gửi báo
cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký
kinh doanh trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu
bằng văn bản;
- Trường hợp khác theo quyết định
của Tòa án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
Khánh An vừa cùng bạn đọc tìm hiểu những vấn đề pháp lý cơ bản xoay quanh việc giải thể doanh nghiệp. Mong rằng bài viết sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho bạn đọc.
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO là những giá trị chúng tôi mang tới cho Quý khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi tích cực đã mang lại động lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay. Mọi thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Công ty tư vấn Khánh An chúng tôi.
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
CÔNG
TY TNHH TƯ VẤN KHÁNH AN
Address: 88 To Vinh
Dien, Khuong Trung, Thanh Xuan, Ha Noi
Mobile: 02466.885.821 /
096.987.7894
Web: Khanhanlaw.com
Email:
Info@khanhanlaw.net
Rất hân hạnh được hợp
tác cùng Quý khách!