Thông thường, người lao động nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam phải có giấy phép lao động, trong một số trường hợp không có giấy phép lao động, người lao động nước ngoài vẫn được làm việc tại Việt Nam. Tuy thuộc diện không phải cấp giấy phép lao động nhưng người sử dụng lao động Việt Nam không đương nhiên được sử dụng những người lao động nước ngoài này mà phải thực hiện thủ tục xác nhận hoặc báo cáo về trường hợp người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Để hiểu rõ thêm về các vấn đề trên Khánh An xin gửi tới Quý khách hàng bài viết dưới đây.
1. Căn cứ
pháp lý
- Bộ
luật Lao động 2019;
- Nghị
định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước
ngoài tại Việt Nam.
2. Nội
dung tư vấn
2.1. Các
trường hợp người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không thuộc diện cấp
giấy phép lao động
a)
Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu
trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước
ngoài tại Việt Nam.
b)
Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để
thực hiện chào bán dịch vụ.
c)
Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử
lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc
có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các
chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
d)
Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép
hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
e)
Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
f)
Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam
và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
g)
Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của
công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
h)
Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên
Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
i)
Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc
phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức
Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo
dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
j)
Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về
chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác
nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương
trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay
thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam và nước ngoài.
k)
Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động
thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
l)
Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước
ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý
của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ
chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
m)
Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3
Nghị định này.
n)
Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý,
giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới
30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
o)
Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà
cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
p)
Học sinh, sinh viên đang học tập tại các
trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt
Nam.
q)
Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước
ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định152/2020/NĐ- CP.
r)
Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
s)
Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện
thương mại.
t)
Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người
lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
2.2. Cơ quan có thẩm quyền
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước
ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
2.3. Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp
giấy phép lao động
- Văn bản đề
nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao
động;
- Giấy chứng
nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị
định152/2020/NĐ- CP (01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực);
- Văn bản chấp
thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải
xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (01 bản gốc
hoặc bản sao có chứng thực);
- Bản sao có
chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;
- Các giấy tờ để
chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động (01 bản gốc
hoặc bản sao có chứng thực);
- Yêu cầu về các giấy tờ trên quy định tại điểm e khoản 3 Điều 8
Nghị định 152/2020/NĐ-CP
2.4. Trình tự thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện
cấp giấy phép lao động
- Người sử dụng lao động đề nghị Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động
nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện
cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước
ngoài bắt đầu làm việc.
Trường hợp c, d, f và g, h, n, q theo
các trường hợp phần 2.1. trên thì không phải làm thủ tục xác nhận
người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động nhưng phải
báo cáo với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc thông tin: họ và tên,
tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt
đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động
nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Thời hạn xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động tối đa là 02 năm và theo thời hạn của một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp cấp lại xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động thì thời hạn tối đa là 02 năm.
Quý khách có thể tham khảo thêm các bài viết
liên quan:
Các bước xin giấy phép lao động cho người nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam
UY TÍN
– CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO là những giá trị chúng tôi mang lại cho Quý khách
hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực đã mang lại động
lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ
ngay với chúng tôi
Thông
tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KHÁNH AN
Address: Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
Mobile:
02466.885.821 / 096.987.7894
Web:
Khanhanlaw.com
Email: Info@khanhanlaw.net