Người nước ngoài khi làm việc tại Việt Nam cần phải có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm quyền cấp. Khi làm các thủ tục liên quan đến xuất nhập cảnh, khi cơ quan nhà nước yêu cầu, người lao động là công dân nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động. Trường hợp người nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị trục xuất khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Thủ tục cấp giấy phép lao động 2021 cho người nước ngoài đã
có nhiều thay đổi quan trọng. Bộ Luật Lao động 2019 đã thay đổi rất nhiều quy định
về lao động, trong đó có lao động nước ngoài. Hướng dẫn thi hành một số quy định
về lao động nước ngoài là Nghị định 152/2020/NĐ-CP, sẽ có hiệu lực kể từ ngày
15/2/2021. Dưới đây, Khánh An xin tổng hợp một số điểm thay đổi quan trọng như
sau:
- Bộ luật lao động 2019;
- Bộ luật lao động 2012;
- Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về
người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người
lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
- Nghị định 11/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
BLLĐ 2019 đã sửa đổi bổ sung quy định
về điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, như sau:
-
Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ;
-
Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay
nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
-
Không phải là người đang trong thời
gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp
luật Việt Nam;
Bổ sung thêm trường hợp Người nước
ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam; Các trường
hợp giữ vị trí quản lý trong doanh nghiệp yêu cầu có giá trị góp vốn theo quy định
của Chính phủ, cụ thể:
-
Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của
công ty TNHH có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
-
Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc
thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng
trở lên.
-
Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận
người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.
Theo quy định tại
khoản 3 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP để chứng minh là chuyên gia thì cần là
một trong hai trường hợp sau:
-
Có bằng đại học trở lên hoặc tương
đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo
phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại
Việt Nam;
-
Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng
chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến
làm việc tại Việt Nam;
Như vậy, so với
quy định tại Nghị định 11/2016/NĐ-CP thì quy định mới đã bỏ đi trường hợp chứng
minh là chuyên gia khi "có văn bản xác nhận
là chuyên gia của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài”.
Theo quy định tại
khoản 6 Điều 3 Nghị định 152/2020/NĐ-CP để chứng minh là lao động kỹ thuật thì
cần thuộc một trong hai trường hợp sau:
-
Được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc
chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành
được đào tạo;
-
Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm làm công
việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc
tại Việt Nam.
Như vậy, so với
quy định tại Nghị định 11/2016/NĐ-CP thì quy định mới đã bổ sung thêm 01 trường
hợp chứng minh là lao động kỹ thuật (trường
hợp thứ hai).
Đó là quy định tại Khoản 2 Điều 8 của Nghị
định 152/2020/NĐ-CP. Theo đó, có một số đối tượng không thuộc diện cấp Giấy
phép lao động không cần phải xin xác nhận miễn như trước.
Đáng chú ý là các đối tượng:
- Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty TNHH có giá
trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Là Chủ tịch HĐQT hoặc thành viên HĐQT của công ty cổ phần có giá
trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
- Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên
lãnh thổ Việt Nam…
Thay vào đó, chỉ cần báo cáo với Bộ hoặc Sở LĐ-TBXH nơi người lao
động nước ngoài dự kiến làm việc.
Đáng chú ý
trong thủ tục này là các giấy tờ nước ngoài không được miễn hợp pháp hóa lãnh sự
nữa. Đây là quy định tại điểm e, khoản 3 Điều 8 trong Nghị định 152/2020/NĐ-CP,
cụ thể:
"Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản
này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp
pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn
hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại
hoặc theo quy định của pháp luật.”
Và về thủ tục
thì phải nộp hồ sơ trước ít nhất 10 ngày kể từ ngày dự kiến bắt đầu làm việc
(thay vì 7 ngày làm việc như trước). Thời gian xử lý hồ sơ của cơ quan nhà nước
là 5 ngày làm việc. (Thay vì 3 ngày làm việc như trước)
Kể từ ngày Nghị
định 152/2020/NĐ-CP có hiệu lực, thì các Mẫu đơn như mẫu số 1, mẫu số 2 … sẽ có
sự thay đổi. Chúng sẽ có tên gọi mới như Mẫu số 01/PLI, Mẫu số 02/PLI… Doanh
nghiệp chú ý sử dụng đúng các mẫu đơn khi thực hiện thủ tục xin giấy phép lao động
2021.
Nộp hồ sơ trước
ít nhất 15 ngày kẻ từ ngày dự kiến làm việc (thay vì 15 ngày "làm việc” như trước)
quy định tại Khoản 1 Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Điểm mới trong
thủ tục giấy phép lao động là đã có quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục
gia hạn giấy phép lao động. Cụm từ gia hạn Giấy phép lao động đã được sử dụng từ
lâu nhưng thực sự đến nay mới được hợp pháp hóa. Điều 16, 17, 18, 19 Nghị định
152/2020/NĐ-CP đã quy định cụ thể vấn đề này.
Giấy phép lao động chỉ được
gia hạn trong trường hợp "Giấy phép lao động đã được cấp còn thời hạn ít nhất
05 ngày nhưng không quá 45 ngày.” Trước đây thì trường hợp này được quy định là
cấp lại Giấy phép lao động.
Chỉ được gia hạn
một lần với thời hạn tối đa là 02 năm.
Nghị định
11/2016/NĐ-CP trước đó cũng đã quy định về thu hồi giấy phép lao động. Tuy
nhiên Điều 13 Nghị định 140/2018NĐ-CP đã bãi bỏ quy định này, tức là bỏ thủ tục
thu hồi giấy phép lao động. Nay, Bộ luật Lao động 2019 và Nghị định 152/2020 lại quy định
về thu hồi Giấy phép lao động.
Trên đây, là những
điểm mới trong thủ tục xin cấp Giấy phép lao động năm 2021. Với những quy định
mới này, có thể thấy sự nghiêm khắc hơn trong việc quản lý và cấp phép liên
quan đến lao động nước ngoài.
Mọi thắc mắc,
Quý khách vui lòng liên hệ trực tiếp với Công ty TNHH tư vấn Khánh An chúng tôi
để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ một cách nhanh gọn, hiệu quả.
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO là những giá trị chúng tôi mang tới cho Quý khách hàng. Đáp lại những giá trị
đó là những phản hồi tích cực đã mang lại động lực cho Khánh An phát triển như
ngày hôm nay.
Hãy liên hệ cho
chúng tôi qua Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894
Email:
info@khanhanlaw.net
Hoặc để lại
thông tin qua Website Khanhanlaw.com. Chúng tôi sẽ liên hệ lại với Bạn sớm nhất.