Trong đời sống xã hội,
cá nhân, tổ chức có thể tự mình thực hiện hoặc uỷ quyền cho người khác thay
mình thực hiện các công việc trong phạm vi pháp luật cho phép. Tuy nhiên, có
nhiều công việc không được uỷ quyền cho người khác. Khánh An sẽ giúp bạn liệt
kê các trường hợp không được uỷ quyền theo quy định pháp luật hiện hành.
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
II. CÁC TRƯỜNG HỢP KHÔNG ĐƯỢC UỶ QUYỀN THEO QUY ĐỊNH
PHÁP LUẬT
1. Quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình
1.1. Đăng ký kết hôn
Theo Quyết định số
3814/QĐ-BTP năm 2012 về việc công bố thủ tục hành chính sửa đổi, bổ sung trong
lĩnh vực hộ tịch và chứng thực thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tư pháp,
khi đăng ký kết hôn, hai bên nam nữ bắt buộc phải có mặt.
1.2. Ly hôn
Theo khoản 4 Điều 85
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, đối việc ly hôn, đương sự không được uỷ quyền
cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng.
1.3. Đăng ký nhận cha, mẹ, con
Theo khoản 1 Điều 25
Luật hộ tịch năm 2014, khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.
1.4. Công chứng di chúc của bản thân
Theo Điều 56 Luật
công chứng năm 2014, người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc
và không được uỷ quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc.
1.5. Các trường hợp khác
- Không được ủy quyền cho người
có quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng vụ việc theo quy định tại
điểm a khoản 1 Điều 87 BLTTDS 2015.
- Không được ủy quyền cho người
đang được ủy quyền bởi một đương sự khác trong cùng vụ việc có quyền, lợi ích đối
lập với người sẽ ủy quyền theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 87 BLTTDS 2015.
2. Quan hệ hình sự
2.1. Nhận tội
thay
Theo tinh thần Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2015, người có hành vi phạm tội không được uỷ quyền cho người khác
nhận tội thay mình.
2.2. Tố tụng hình sự
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ
quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình
Căn cứ pháp lý: Khoản 4 Điều
36 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
- Cấp trưởng, cấp phó cơ quan
của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư
được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Công an nhân
dân, Quân đội nhân dân không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.
Căn cứ pháp lý: Điểm đ khoản 1 và khoản 5 Điều 39 Bộ luật tố
tụng hình sự năm 2015.
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng
Viện kiểm sát không được ủy quyền cho Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của mình.
Căn cứ pháp lý: Khoản 4 Điều
41 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
- Chánh án, Phó Chánh án Tòa án
không được ủy quyền cho Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
Căn cứ pháp lý: Khoản 4 Điều
44 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.
3. Quan hệ hành chính
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất không được ủy quyền.
Căn cứ pháp lý: Khoản 4 Điều
59 Luật đất đai năm 2013.
- Trong tố tụng hành chính, người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba.
Căn cứ pháp lý: Khoản 5
Điều 60 Luật Tố tụng hành chính năm 2015.
- Cơ quan được giao ban hành văn
bản quy định chi tiết không được ủy quyền tiếp.
Căn cứ: Khoản 2 Điều 11 Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015.
- Cơ quan, tổ chức hành chính
nhà nước ở địa phương nhận ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho cơ quan, tổ chức
khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan hành chính nhà nước cấp
trên ủy quyền.
Căn cứ pháp lý: Khoản 3 Điều 4
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015
- Cấp phiếu lý lịch tư pháp số
2. Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho
người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều
46 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009.
- Người bị chất vấn không được ủy
quyền cho người khác trả lời thay mình tại kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc
hội, Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân
Căn cứ pháp lý: Điểm b khoản 3
Điều 15, điểm b khoản 2 Điều 26, điểm b khoản 3 Điều 60, điểm b khoản 2 Điều 69
Luật Hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân năm 2015.
4. Quan hệ kinh tế
- Chủ tịch và thành viên Hội đồng
quản trị tổ chức tín dụng là hợp tác xã không được ủy quyền cho những người
không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Căn cứ pháp lý: Khoản 5 Điều
81 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010.
- Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng
Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y
tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh không được ủy quyền quyết
định trưng mua tài sản.
Căn cứ: Khoản 3 Điều 14 Luật
Trưng mua trưng dụng tài sản năm 2008.
- Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất
động sản không được ủy quyền cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên
kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng,
cho thuê mua bất động sản.
Căn cứ pháp lý: Khoản 5 Điều
13 Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014.
Gửi tiền tiết kiệm tại các tổ
chức tín dụng. Người gửi tiền phải trực tiếp thực hiện giao dịch gửi tiền tại tổ
chức nhận tiền gửi tiết kiệm và xuất trình các giấy tờ theo quy định
Căn cứ pháp lý: Điều 12 Thông
tư số 48/2018/TT- NHNN quy định về tiền gửi tiết kiệm.
- Cá nhân không được ủy quyền
quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập trong các trường hợp:
Căn cứ pháp lý: Công văn
5749/CT-TNCN của Cục thuế thành phố Hà Nội ngày 05/02/2018 về việc quyết toán
thuế TNHCN năm 2017 và cấp MST NPT.
Một là, cá nhân đảm bảo điều
kiện được ủy quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu
nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ
chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng
từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
Hai là, cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị
nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó. Cá
nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở
lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu
trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu
trừ nhưng không khấu trừ).
Ba là, cá nhân có thu nhập từ
tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.
Bốn là, cá nhân chỉ có thu nhập
vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai
duy nhất tại một nơi).
Năm là, cá nhân chưa đăng ký
mã số thuế.
Sáu là, cá nhân cư trú có thu
nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai,
hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá
nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo quy định.
Tham khảo: Uỷ quyền quản lý điều
hành doanh nghiệp.
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ
CAO là những giá trị chúng tôi mang tới
cho quý khách. Rất mong nhận được phản hồi tích cực từ phía khách hàng dành cho
Khánh An để chúng tôi có thể phát triển tiếp và giúp Quý khách nhiều hơn.
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KHÁNH AN
Địa chỉ: Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
Hotline:02466.885.821 hoặc 096.987.7894
Email:info@khanhanlaw.net
Website:https://khanhanlaw.com/