Trang chủ / Tư vấn khác / Đời sống

Từ khó khăn đến phá sản doanh nghiệp: Những bài học cần rút ra

Thứ 6, 27/09/24 lúc 15:29.

Trong hành trình khởi nghiệp, mỗi doanh nghiệp đều phải đối mặt với những thách thức và khó khăn. Đôi khi, những thử thách đó có thể trở thành con đường dẫn đến sự sụp đổ. Phá sản không chỉ là dấu chấm hết cho một công ty; nó còn là một bài học sâu sắc về những sai lầm, sự thiếu sót trong quản lý và những quyết định không sáng suốt. Năm 2024, khi thị trường ngày càng biến động và cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hiểu rõ nguyên nhân dẫn đến phá sản và rút ra bài học từ những thất bại của người đi trước trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Bài viết này sẽ điểm qua những trường hợp điển hình, những khó khăn mà doanh nghiệp phải trải qua, và từ đó, rút ra những bài học quý giá giúp các nhà quản lý và doanh nhân tránh được những cạm bẫy trên con đường xây dựng và phát triển bền vững.

Khám phá về khái niệm phá sản

Trong hệ thống pháp luật của nhiều quốc gia, thuật ngữ "phá sản" thường được hiểu theo nghĩa hẹp, ám chỉ những tình huống cụ thể khi con nợ có hành vi vi phạm pháp luật hình sự, gây thiệt hại nghiêm trọng cho các chủ nợ. Thay vào đó, các quốc gia này thường sử dụng thuật ngữ "insolvency" (không có khả năng thanh toán nợ, hoặc khánh kiệt) để diễn tả trạng thái tài chính không ổn định, thay vì sử dụng "bankruptcy" (phá sản). Ở Việt Nam, hiện tượng phá sản doanh nghiệp lần đầu tiên được đề cập trong Luật Phá sản Doanh nghiệp ban hành ngày 30/12/1993.


Theo quy định của Luật Phá sản năm 2004, khi một doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn, các chủ nợ hoặc chính doanh nghiệp mắc nợ có quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương nơi doanh nghiệp đăng ký kinh doanh hoặc có trụ sở chính để đề nghị tuyên bố phá sản. Sau khi xem xét, nếu đủ điều kiện, Tòa án sẽ mở thủ tục giải quyết yêu cầu phá sản và thực hiện các biện pháp cần thiết. Trong suốt quá trình này, ưu tiên hàng đầu là tìm cách khôi phục hoạt động doanh nghiệp. Nếu nỗ lực khôi phục không thành công, Tòa án sẽ ra quyết định chính thức tuyên bố phá sản, và tài sản của doanh nghiệp sẽ được thanh lý để trả cho các chủ nợ theo thứ tự ưu tiên quy định trong luật.

Phá sản doanh nghiệp là một hiện tượng không thể tránh khỏi trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù phá sản có thể gây ra những xáo trộn và tác động tiêu cực, làm ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống và việc làm của người lao động, nhưng nó cũng mang lại những lợi ích tích cực. Phá sản giúp tái cấu trúc nền kinh tế, loại bỏ các doanh nghiệp hoạt động kém hiệu quả, từ đó làm cho môi trường kinh doanh trở nên lành mạnh và bền vững hơn.

Khái niệm phá sản doanh nghiệp theo pháp luật


Phá sản là một hiện tượng đã xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại. Theo ghi chép lịch sử, Italia được xem là cái nôi của đạo luật phá sản đầu tiên từ thời kỳ La Mã. Đến thời Trung cổ, nhiều quốc gia châu Âu đã ban hành các quy định về phá sản. Ban đầu, các quy định này chỉ áp dụng trong lĩnh vực thương mại, nhưng sau đó đã mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác trong hoạt động sản xuất và kinh doanh. Đặc biệt, trong thời kỳ tư bản chủ nghĩa, phá sản trở nên phổ biến và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế, hình thành nên các tập đoàn kinh tế tư bản độc quyền.

Về mặt ngôn ngữ, có nhiều thuật ngữ khác nhau dùng để diễn đạt khái niệm phá sản. Trong tiếng Latinh, có hai từ nổi bật là "Rum" và "Banca Rotta". Trong tiếng Anh, các thuật ngữ như "Insolvency" và "Bankruptcy" thường được sử dụng.

Tại Việt Nam, theo Luật Thương mại năm 1972 của chính quyền Sài Gòn trước đây, thuật ngữ "khánh tận" được dùng để chỉ tình trạng phá sản của thương gia, trong khi "vỡ nợ" được hiểu là sự phá sản của cá nhân. Ngoài ra, phá sản cũng được coi là một quy trình tư pháp nhằm thanh lý tài sản. Hiện nay, dựa trên Luật Phá sản doanh nghiệp năm 1993, Luật Phá sản năm 2004, và Luật Phá sản năm 2014, khái niệm phá sản được xem xét từ hai khía cạnh:

  • Tình trạng phá sản của doanh nghiệp.
  • Phá sản được hiểu là một thủ tục phục hồi hoặc xử lý nợ đặc biệt.

 Khi nào một doanh nghiệp được xác định là phá sản?

Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Luật Phá sản năm 2014, doanh nghiệp được coi là phá sản khi:

  • Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán các khoản nợ trong thời gian 03 tháng kể từ ngày đến hạn.
  • Phá sản là tình trạng mà doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không còn khả năng thanh toán, và tình trạng này được xác nhận bởi quyết định tuyên bố phá sản từ Tòa án nhân dân.
Tóm lại, một doanh nghiệp sẽ được xem là đã bị phá sản khi nó mất khả năng thanh toán các khoản nợ và bị Tòa án ra quyết định tuyên bố phá sản.

Doanh nghiệp có quyền tự tuyên bố phá sản không?

Như đã đề cập, một doanh nghiệp chỉ được xem là phá sản khi Tòa án nhân dân đưa ra quyết định tuyên bố phá sản sau quá trình xem xét hồ sơ và yêu cầu từ phía doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là doanh nghiệp không thể tự mình tuyên bố phá sản, vì hành động này không được công nhận theo quy định pháp luật và sẽ không có giá trị pháp lý.

Hơn nữa, pháp luật cũng không cho phép doanh nghiệp yêu cầu Tòa án ban hành quyết định tuyên bố phá sản cho chính mình.

Ai có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu phá sản?

Theo quy định tại Điều 5 của Luật Phá sản năm 2014, các cá nhân và tổ chức sau đây có quyền và nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản:

  • Chủ nợ: Bao gồm cả chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần, có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản sau 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn, nếu doanh nghiệp (DN) hoặc hợp tác xã (HTX) không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
  • Người lao động và công đoàn: Người lao động, công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên trực tiếp có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản, đặc biệt tại các cơ sở chưa thành lập công đoàn.
  • Người đại diện theo pháp luật của DN, HTX: Có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không còn khả năng thanh toán.
  • Chủ doanh nghiệp tư nhân và lãnh đạo công ty: Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên cũng phải nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản trong trường hợp doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
  • Cổ đông: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần không còn khả năng thanh toán.
  • Thành viên HTX: Các thành viên của hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thành viên trong liên hiệp HTX cũng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hợp tác xã hoặc liên hiệp HTX không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết phá sản doanh nghiệp?

Theo quy định tại Điều 8 của Luật Phá sản năm 2014, thẩm quyền giải quyết các vụ việc phá sản thuộc về Tòa án nhân dân, cụ thể như sau:

  • Tòa án nhân dân cấp tỉnh: 

Có quyền giải quyết vụ việc phá sản đối với doanh nghiệp và hợp tác xã đã đăng ký kinh doanh tại địa phương. Điều này áp dụng trong các trường hợp sau:

- Vụ việc liên quan đến tài sản ở nước ngoài hoặc có các bên tham gia thủ tục phá sản ở nước ngoài.

- Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã mất khả năng thanh toán có chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại nhiều huyện, quận, thị xã hoặc thành phố khác nhau.

- Doanh nghiệp hoặc hợp tác xã mất khả năng thanh toán sở hữu bất động sản ở nhiều khu vực khác nhau.

- Vụ việc thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện nhưng được Tòa án cấp tỉnh tiếp nhận giải quyết do tính chất phức tạp.

  • Tòa án nhân dân cấp huyện: 

Có quyền giải quyết phá sản đối với các doanh nghiệp và hợp tác xã có trụ sở chính tại huyện, quận, thị xã hoặc thành phố đó, ngoại trừ những trường hợp đã được quy định ở khoản 1.

  • Hướng dẫn thi hành: 

Tòa án nhân dân tối cao sẽ có nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện quy định này.

Tóm lại, Tòa án nhân dân là cơ quan có thẩm quyền chính trong việc giải quyết các vụ án phá sản liên quan đến doanh nghiệp.

Chủ nợ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản không?

Theo quy định tại Điều 5 của Luật Phá sản năm 2014, các cá nhân và tổ chức có quyền và nghĩa vụ trong việc nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản được xác định như sau:

  1. Chủ nợ: Bao gồm cả chủ nợ không có bảo đảm và chủ nợ có bảo đảm một phần, có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản sau khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp hoặc hợp tác xã chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
  2. Người lao động và tổ chức công đoàn: Các nhân viên, công đoàn cơ sở và công đoàn cấp trên có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi đã qua 03 tháng kể từ ngày doanh nghiệp hoặc hợp tác xã không trả lương hoặc các khoản nợ khác đến hạn.
  3. Người đại diện pháp luật: Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã có trách nhiệm nộp đơn khi tổ chức đó mất khả năng thanh toán.
  4. Chủ sở hữu và lãnh đạo doanh nghiệp: Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty cổ phần, Chủ tịch Hội đồng thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, và các thành viên hợp danh của công ty hợp danh cũng có nghĩa vụ nộp đơn khi doanh nghiệp không còn khả năng thanh toán.
  5. Cổ đông: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên liên tục trong ít nhất 06 tháng có quyền yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần không thực hiện nghĩa vụ thanh toán. Đối với những cổ đông sở hữu dưới 20% cổ phần, họ cũng có quyền nộp đơn trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
  6. Thành viên hợp tác xã: Thành viên của hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã thuộc liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn khi hợp tác xã hoặc liên hiệp hợp tác xã không còn khả năng thanh toán.

Tóm lại, chủ nợ có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản nếu quá 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến hạn mà doanh nghiệp hoặc hợp tác xã vẫn chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán.

Nếu công ty hoặc doanh nghiệp của bạn đang gặp khó khăn và cần tư vấn liên quan đến tình huống phá sản, hãy đừng ngần ngại liên hệ với Công ty Tư vấn Khánh An. Đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm của chúng tôi sẽ cung cấp những giải pháp tư vấn toàn diện, giúp bạn hiểu rõ hơn về quyền lợi và nghĩa vụ của mình trong quá trình này. Chúng tôi cam kết hỗ trợ bạn từ bước đầu tiên cho đến khi giải quyết xong mọi vấn đề, đảm bảo rằng bạn sẽ nhận được sự hỗ trợ tận tình và chu đáo nhất. Hãy để chúng tôi đồng hành cùng bạn vượt qua những thách thức này!

Thông tin liên hệ:

- Website: https://khanhanlaw.com/

- Địa chỉ:Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội

- Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894.

- Email: info@khanhanlaw.net


Bài viết trước đó
Bài viết tiếp theo
QUÝ KHÁCH CẦN TƯ VẤN
Công ty TNHH Tư Vấn Khánh An
A: Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
Chat Zalo Chat Facebook Hotline: 096.987.7894