Trang chủ / Tư vấn khác / Đời sống

Hướng dẫn chi tiết thủ tục chuyển nhượng cổ phần nhanh chóng và hiệu quả

Thứ 4, 25/09/24 lúc 15:28.
Chuyển nhượng cổ phần là một quá trình không thể thiếu trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cổ phần, đặc biệt khi doanh nghiệp phát triển và cần thu hút thêm nguồn vốn hoặc thay đổi cổ đông. Tuy nhiên, thủ tục chuyển nhượng cổ phần có thể trở nên phức tạp và mất thời gian nếu không được thực hiện đúng quy định và quy trình. Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn hướng dẫn chi tiết, từ các bước chuẩn bị đến các thủ tục pháp lý cần thiết, giúp bạn thực hiện việc chuyển nhượng cổ phần một cách nhanh chóng và hiệu quả. Hãy cùng khám phá để đảm bảo quá trình này diễn ra thuận lợi, đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia!

Những điều cần biết về chuyển nhượng cổ phần

Cổ phần là phần vốn điều lệ được chia thành các phần có giá trị bằng nhau. Những cá nhân hoặc tổ chức nắm giữ cổ phần gọi là cổ đông. Giá trị của từng cổ phần được xác định bởi công ty và ghi nhận trong cổ phiếu. Cổ phần là căn cứ pháp lý để xác nhận tư cách cổ đông của công ty, bất kể người đó có tham gia vào việc thành lập công ty hay không.


Theo Luật doanh nghiệp năm 2020, cổ đông trong công ty cổ phần được chia thành ba loại chính: cổ đông sáng lập, cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi. Cổ đông sáng lập là người ban đầu góp vốn để thành lập công ty cổ phần và sở hữu những cổ phần phổ thông đầu tiên. Khi thành lập công ty cổ phần, phải có ít nhất ba cổ đông sáng lập và họ phải đăng ký, mua tối thiểu 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán tại thời điểm đăng ký kinh doanh. Cổ đông phổ thông là người nắm giữ cổ phần phổ thông của công ty. Cổ đông ưu đãi bao gồm các loại sau:

- Cổ đông ưu đãi biểu quyết: Là cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi có quyền biểu quyết với số phiếu cao hơn so với cổ đông phổ thông. Số phiếu biểu quyết cho một cổ phần ưu đãi biểu quyết được quy định trong Điều lệ công ty. Chỉ những tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập mới có quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. Quyền ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập chỉ có hiệu lực trong ba năm kể từ khi công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sau thời gian này, cổ phần ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập sẽ được chuyển đổi thành cổ phần phổ thông.
- Cổ đông ưu đãi cổ tức: Là cổ đông sở hữu cổ phần được nhận cổ tức với mức cao hơn cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc một mức cổ tức ổn định hàng năm.
- Cổ đông ưu đãi hoàn lại: Là cổ đông sở hữu cổ phần có quyền yêu cầu công ty hoàn lại vốn góp theo điều kiện ghi trên cổ phiếu hoặc theo yêu cầu của người sở hữu cổ phần đó.

Trong trường hợp cổ đông sáng lập còn lại không đồng ý việc chuyển nhượng cổ phần cho người ngoài, cổ đông dự định chuyển nhượng có quyền yêu cầu các cổ đông còn lại hoặc công ty mua lại số cổ phần mà họ muốn chuyển nhượng. Cổ đông sở hữu các cổ phần ưu đãi khác sẽ tuân theo quy định trong Điều lệ công ty.

Quy định về chuyển nhượng cổ phần


Chuyển nhượng cổ phần là quá trình mà một cổ đông trong công ty cổ phần chuyển giao quyền sở hữu cổ phần của mình cho cổ đông khác. Các quy định về chuyển nhượng cổ phần được nêu như sau:

- Các loại cổ phần có thể được chuyển nhượng bao gồm: cổ phần phổ thông, cổ phần ưu đãi cổ tức, và cổ phần ưu đãi hoàn lại.
- Cổ phần ưu đãi biểu quyết không được phép chuyển nhượng.
- Đối với cổ đông sáng lập, trong vòng 3 năm kể từ ngày công ty nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, họ có thể tự do chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho các cổ đông sáng lập khác. Nếu muốn chuyển nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập, cần có sự phê duyệt của Đại hội đồng cổ đông.
- Cổ đông thường (không thuộc cổ đông sáng lập) có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho bất kỳ ai.
- Việc chuyển nhượng có thể được thực hiện thông qua hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.

Hồ sơ và thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần


Việc thông báo về sự thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ cần thực hiện nếu cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký trong vòng 90 ngày kể từ khi nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Do đó, doanh nghiệp không cần đăng ký thay đổi thông tin cổ đông trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần. Thủ tục chuyển nhượng sẽ được thực hiện nội bộ trong công ty, và hồ sơ sẽ được lưu trữ tại công ty sau khi chuyển nhượng.

Lưu ý: Nếu cổ phần được chuyển nhượng cho cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp vẫn phải thông báo cho Phòng Đăng ký kinh doanh theo Điều 58 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

Hồ sơ chuyển nhượng cổ phần

Hồ sơ cần bao gồm các tài liệu sau:
  • Quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc chuyển nhượng cổ phần.
  • Biên bản cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông liên quan đến chuyển nhượng cổ phần.
  • Danh sách cổ đông sáng lập của công ty cổ phần.
  • Điều lệ công ty (đã sửa đổi, bổ sung).
  • Hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
  • Biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
  • Giấy chứng nhận cổ phần của các cổ đông trong công ty.
  • Sổ đăng ký cổ đông.
Thủ tục chuyển nhượng cổ phần
  1. Quá trình chuyển nhượng cổ phần của cổ đông được thực hiện theo các bước sau:
  2. Tổ chức cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông để đưa ra quyết định về việc chuyển nhượng cổ phần.
  3. Các bên liên quan thực hiện ký kết hợp đồng chuyển nhượng cổ phần.
  4. Lập biên bản và ký kết biên bản thanh lý hợp đồng chuyển nhượng.
  5. Cập nhật, chỉnh sửa thông tin của cổ đông trong sổ đăng ký cổ đông của công ty.
Lưu ý:

Công ty cần duy trì sổ đăng ký cổ đông để tập hợp, lưu trữ và quản lý thông tin của các cổ đông hiện tại, vì cổng thông tin quốc gia chỉ cập nhật thông tin của cổ đông sáng lập, không bao gồm cổ đông hiện hữu.

Sau khi hoàn tất việc chuyển nhượng, cổ đông chuyển nhượng cần nộp hồ sơ khai thuế thu nhập cá nhân và thực hiện nghĩa vụ thuế TNCN với tỷ lệ 0,1% trên giá trị cổ phần đã chuyển nhượng.

Những điều cần lưu ý khi chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần


Các trường hợp thay đổi cổ đông sáng lập:
  • Cổ đông sáng lập có thể chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông còn lại hoặc cho cá nhân, tổ chức khác.
  • Hủy bỏ tư cách cổ đông sáng lập của một cá nhân nếu họ không góp đủ vốn điều lệ đã cam kết.
  • Rút tư cách cổ đông do hoàn trả cổ phần hoặc mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông sáng lập.
Điều kiện chuyển nhượng cổ phần:
  • Trong vòng 3 năm kể từ khi công ty cổ phần nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần cho cổ đông sáng lập khác. Việc chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người không phải cổ đông sáng lập cần có sự đồng ý của Đại hội đồng cổ đông.
  • Cá nhân hoặc tổ chức có thể chuyển nhượng cổ phần phổ thông cho người khác nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
  • Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được phép tặng hoặc bán cổ phần cho người khác.

Có cần thông báo với Sở kế hoạch đầu tư khi chuyển nhượng cổ phần?

Việc thông báo về thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập với Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ cần thực hiện nếu cổ đông sáng lập chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua, theo quy định tại Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Do đó, không cần đăng ký thay đổi thông tin cổ đông sáng lập trong trường hợp chuyển nhượng cổ phần. Các cổ đông chỉ cần thực hiện thủ tục chuyển nhượng nội bộ trong công ty, mà không phải thay đổi thông tin đăng ký doanh nghiệp tại Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư. Ngoại trừ việc chuyển nhượng cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài hoặc thay đổi cổ đông sáng lập do không góp đủ vốn, không cần thông báo với Phòng Đăng ký kinh doanh.

Cách xác định giá chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần:

Các bên có quyền tự thỏa thuận giá chuyển nhượng cổ phần. Tuy nhiên, theo quy định của pháp luật, giá chuyển nhượng sẽ là giá thực tế được ghi trong hợp đồng hoặc giá theo sổ sách của đơn vị có chứng khoán tại thời điểm gần nhất trước khi chuyển nhượng. Nếu hợp đồng không quy định giá bán hoặc giá bán không phù hợp với giá thị trường, cơ quan thuế có quyền ấn định giá bán theo luật quản lý thuế.
Lưu ý: Ngay cả khi giá chuyển nhượng là 0 đồng, bên chuyển nhượng vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân, vì hợp đồng chuyển nhượng được xem như hợp đồng tặng cho tài sản. Đối với trường hợp thừa kế hoặc quà tặng phần vốn góp trong các tổ chức kinh tế, thu nhập tính thuế là giá trị phần vốn góp xác định dựa trên giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước khi đăng ký quyền sở hữu. Thuế suất áp dụng là 10%.

Thủ tục cần thực hiện bởi cá nhân sau khi chuyển nhượng cổ phần:

Người chuyển nhượng phải thực hiện kê khai và nộp thuế thu nhập cá nhân do phát sinh từ việc chuyển nhượng cổ phần. Hồ sơ kê khai thuế cần được nộp tại cơ quan quản lý thuế, bao gồm Chi cục thuế hoặc Cục thuế. Người chuyển nhượng có trách nhiệm nộp thuế thu nhập cá nhân, được tính theo công thức: Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Giá chuyển nhượng cổ phần từng lần × 0.1%.
Hồ sơ kê khai thuế cho cá nhân chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần cần khai trực tiếp với cơ quan thuế, theo hướng dẫn trong Tờ khai mẫu số 04/CNV-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC, cùng với bản sao hợp đồng chuyển nhượng cổ phần. Hồ sơ phải được nộp tại cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp phát hành chứng khoán mà cá nhân thực hiện chuyển nhượng. Lưu ý: Cổ đông chuyển nhượng cổ phần phải có mã số thuế cá nhân để có thể nộp tờ khai thuế thu nhập cá nhân.

Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế:

Thời gian nộp hồ sơ khai thuế cho cá nhân phải thực hiện chậm nhất là ngày thứ 10 kể từ ngày hợp đồng chuyển nhượng có hiệu lực theo quy định pháp luật. Nếu doanh nghiệp nộp thuế thay cho cá nhân, thời điểm nộp hồ sơ khai thuế phải hoàn thành trước khi thực hiện thủ tục thay đổi danh sách cổ đông theo quy định.

Quy định về chuyển nhượng cổ phần theo Luật Doanh nghiệp 2020

1. Nguyên tắc chuyển nhượng cổ phần 

Theo điểm d khoản 1 Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020, cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho bên thứ ba, ngoại trừ những trường hợp được nêu trong khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.
Theo khoản 1 Điều 127, cổ phần có thể được tự do chuyển nhượng, trừ khi Điều lệ công ty quy định những hạn chế liên quan đến việc chuyển nhượng.

2. Các trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần 

Theo khoản 1 Điều 127, những trường hợp hạn chế chuyển nhượng cổ phần bao gồm:
  • Trong vòng 03 năm kể từ khi công ty nhận Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập có thể tự do chuyển nhượng cho các cổ đông sáng lập khác. Chỉ khi được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, cổ phần mới được chuyển nhượng cho những người không phải cổ đông sáng lập. Trong trường hợp này, cổ đông sáng lập có ý định chuyển nhượng cổ phần sẽ không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng đó (Khoản 3 Điều 120).
  • Điều lệ công ty cũng có thể quy định những hạn chế về việc chuyển nhượng cổ phần, và các quy định này chỉ có hiệu lực nếu được nêu rõ trong cổ phiếu tương ứng.

3. Các phương thức chuyển nhượng cổ phần 

Việc chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần được quy định tại khoản 2 Điều 127, có thể được thực hiện thông qua hợp đồng hoặc giao dịch trên thị trường chứng khoán.
  • Trong trường hợp chuyển nhượng qua hợp đồng, các bên liên quan phải ký vào tài liệu chuyển nhượng.
  • Đối với giao dịch trên thị trường chứng khoán, các bước và thủ tục phải tuân theo quy định pháp luật về chứng khoán.

4. Thời điểm trở thành cổ đông sau khi nhận chuyển nhượng cổ phần

Khoản 6 Điều 127 quy định rằng cá nhân hoặc tổ chức nhận cổ phần chỉ trở thành cổ đông của công ty khi các thông tin của họ, như được nêu tại khoản 2 Điều 122, được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký cổ đông. Công ty có trách nhiệm thực hiện việc cập nhật này trong vòng 24 giờ kể từ khi nhận yêu cầu từ cổ đông liên quan, theo Điều lệ công ty.

5. Quy định về thừa kế và tặng cho cổ phần 

Theo khoản 3, 4, 5 Điều 127, nếu cổ đông cá nhân qua đời, người thừa kế theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật sẽ trở thành cổ đông của công ty. Nếu không có người thừa kế, hoặc người thừa kế từ chối nhận, số cổ phần sẽ được xử lý theo quy định dân sự.
Ngoài ra, cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc toàn bộ cổ phần của mình cho cá nhân hoặc tổ chức khác, hoặc sử dụng cổ phần để thanh toán nợ. Người nhận tặng cho hoặc nhận cổ phần để trả nợ sẽ trở thành cổ đông của công ty.

Giải đáp một số câu hỏi liên quan đến chuyển nhượng cổ phần


Có cần thực hiện thủ tục thay đổi đăng ký kinh doanh khi chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần không?

Không cần thiết. Theo khoản 2, Điều 57 Nghị định 01/2021/NĐ-CP, việc thông báo thay đổi thông tin của cổ đông sáng lập chỉ áp dụng trong trường hợp cổ đông đó chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán một phần số cổ phần đã đăng ký mua, như quy định tại Điều 113 Luật Doanh nghiệp. Vì vậy, không cần thực hiện thủ tục thay đổi thông tin cổ đông sáng lập khi chuyển nhượng cổ phần.

Khi chuyển nhượng cổ phần với giá bằng nhau, có phải nộp thuế thu nhập cá nhân không?

Có. Thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính dựa trên giá chuyển nhượng với mức thuế cố định là 0,1% trên tổng giá trị cổ phần chuyển nhượng.

Có thể chuyển nhượng cổ phần với giá bằng 0 đồng không?

Mặc dù giá chuyển nhượng có thể là 0 đồng, bên chuyển nhượng vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân, vì hợp đồng này sẽ được coi là hợp đồng tặng cho tài sản. Theo Điều 16 Thông tư 111/2013/TT-BTC, đối với phần vốn góp được thừa kế hoặc tặng cho trong các tổ chức kinh tế, thu nhập để tính thuế sẽ được xác định dựa trên giá trị sổ sách kế toán của công ty tại thời điểm gần nhất trước khi đăng ký quyền sở hữu. Thuế suất áp dụng là 10%.

Giá chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần được xác định như thế nào?

Các bên có quyền thỏa thuận về giá chuyển nhượng cổ phần. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 11 Thông tư 111/2013/TT-BTC, giá bán được xác định là giá thực tế ghi trong hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước khi chuyển nhượng. Nếu hợp đồng không nêu rõ giá bán hoặc giá bán không phù hợp với giá thị trường, cơ quan thuế có quyền ấn định giá bán theo quy định pháp luật về quản lý thuế.

Bài viết trên đây chia sẻ về thủ tục chuyển nhượng cổ phần và những điều cần biết trong quá trình chuyển nhượng cổ phần. Nếu bạn hay thành viên trong gia đình cần tư vấn hay hỗ trợ qua quá trình chuyển nhượng cổ phần thì có thể liên hệ Công ty Tư vấn Khánh An của chúng tôi để được tư vấn và hỗ trợ.

Thông tin liên hệ:
  • Website: https://khanhanlaw.com/
  • Địa chỉ:Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
  • Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894.
  • Email: info@khanhanlaw.net




Bài viết trước đó
Bài viết tiếp theo
QUÝ KHÁCH CẦN TƯ VẤN
Công ty TNHH Tư Vấn Khánh An
A: Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
Chat Zalo Chat Facebook Hotline: 096.987.7894