và gửi cho chúng tôi
Trong
hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp có nhu cầu vốn rất cao để đầu tư vào các
dự án dài hạn, trong đó nguồn vốn trong nước có thể hạn chế khi thị trường quốc
tế cung cấp nhiều lựa chọn hơn. Khoản vay nước ngoài đang càng trở thành công cụ
tài chính quan trọng đối với doanh nghiệp trong việc mở rộng sản xuất, đầu tư công
nghệ và nâng cao năng lực cạnh tranh toàn cầu. Tuy nhiên doanh nghiệp cần có
chiến lược quản trị rủi ro hiệu quả, đặc biệt về tỷ giá và pháp lý, để tận dụng
tối đa lợi ích từ nguồn vốn này. Để hiểu rõ thêm về vấn đề pháp lý của khoản
vay nước ngoài, Khánh An gửi tới quý khách hàng bài viết sau.
I.
Cơ sở pháp lý
-
Luật các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi bổ sung
2017;
-
Thông tư 12/2022/TT-NHNN
-
Thông tư 39/2016/TT-NHNN
-
Thông tư 19/2024/TT-NHNN
II.
Quy định về đăng ký khoản vay nước ngoài của
doanh nghiệp
1. Khoản
vay nước ngoài là gì?
Theo
quy định tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 12/2022/TT-NHNN: Khoản vay nước ngoài là cụm
từ dùng chung để chi khoản vay nước ngoài không được Chính phủ bảo lãnh (sau
đây gọi là khoản vay tự vay, tự trả) và khoản vay nước ngoài được Chính phủ bảo
lãnh dưới mọi hình thức vay nước ngoài thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu
hàng hóa trả chậm, hợp đồng ủy thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc
phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay.
Khoản vay nước ngoài có thể thông qua hợp đồng vay, hợp đồng nhập khẩu hàng hoá trả chậm, hợp đồng uỷ thác cho vay, hợp đồng cho thuê tài chính hoặc phát hành công cụ nợ trên thị trường quốc tế của bên đi vay đều phải tuân thủ các quy định của Việt Nam đối với khoản vay nước ngoài.
2. Các khoản
vay nước ngoài phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước
Các khoản vay nước
ngoài phải thực hiện đăng ký với Ngân hàng Nhà nước được quy định
tại Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNN, sửa đổi bổ sung tại Thông
tư 19/2024/TT-NHNN , cụ thể bao gồm:
- Khoản vay trung, dài hạn
nước ngoài, trừ khoản vay nước ngoài phát sinh từ nghiệp vụ phát hành thư tín
dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
- Khoản vay ngắn hạn được
gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm;
- Khoản vay ngắn hạn không
có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc, bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc tại
thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay
hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ
thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn đầu tiên.
Trong đó, theo quy định
tại Điều 10 của Thông tư 39/2016/TT-NHNN, các loại khoản vay được định nghĩa
theo thời hạn cho vay của tổ chức tín dụng, cụ thể:
-
Khoản vay ngắn hạn là các
khoản vay có thời hạn cho vay tối đa 01 (một) năm.
-
Khoản vay trung hạn là các
khoản vay có thời hạn cho vay trên 01 (một) năm và tối đa 05 (năm) năm.
-
Khoản vay dài hạn là các
khoản vay có thời hạn cho vay trên 05 (năm) năm.
3. Đối tượng
đăng ký khoản vay nước ngoài với Ngân hàng Nhà nước
Bên đi vay thực hiện đăng ký, đăng ký thay đổi khoản vay bao gồm:
1. Bên đi vay ký
kết thỏa thuận vay nước ngoài với bên cho vay là người không cư trú.
2. Tổ chức chịu
trách nhiệm trả nợ trực tiếp cho bên ủy thác trong trường hợp tổ chức tín dụng,
chi nhánh ngân hàng nước ngoài ký hợp đồng nhận ủy thác cho vay lại với bên ủy
thác là người không cư trú.
3. Bên có nghĩa vụ
trả nợ theo công cụ nợ phát hành ngoài lãnh thổ Việt Nam cho người không cư
trú.
4. Bên đi thuê
trong hợp đồng cho thuê tài chính với bên cho thuê là người không cư trú.
5. Tổ chức kế thừa
nghĩa vụ trả nợ khoản vay nước ngoài thuộc đối tượng đăng ký, đăng ký thay đổi
theo quy định tại Thông tư này trong trường hợp bên đi vay đang thực hiện khoản
vay nước ngoài thì thực hiện chia, tách, hợp nhất hoặc sáp nhập.
4.
Thời hạn khoản vay để xác định nghĩa vụ đăng ký
-
Đối với các Khoản vay trung, dài hạn nước ngoài, trừ khoản vay nước ngoài phát
sinh từ nghiệp vụ phát hành thư tín dụng của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài, thời hạn khoản vay được xác định từ ngày dự kiến rút vốn đầu
tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa thuận
vay nước ngoài.
-
Đối với các Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn
của khoản vay là trên 01 năm, thời hạn khoản vay được xác định từ ngày rút vốn
đầu tiên đến ngày dự kiến trả nợ gốc cuối cùng trên cơ sở các quy định tại thỏa
thuận vay nước ngoài, thỏa thuận gia hạn vay nước ngoài.
-
Đối với các Khoản vay ngắn hạn không có thỏa thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc
(bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn
đầu tiên, trừ trường hợp bên đi vay hoàn thành thanh toán dư nợ gốc nói trên
trong thời gian 30 ngày làm việc kể từ thời điểm tròn 01 năm tính từ ngày rút vốn
đầu tiên, thời hạn khoản vay được xác định từ ngày rút vốn đầu tiên đến ngày dự
kiến trả nợ gốc cuối cùng.
-
Ngày rút vốn quy định tại Điều này là:
+
Ngày tiền được ghi “có” trên tài khoản của bên đi vay đối với các khoản vay giải
ngân bằng tiền;
+
Ngày bên cho vay thanh toán cho người không cư trú cung cấp hàng hóa, dịch vụ
theo hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ với người cư trú là bên đi vay;
+ Ngày bên đi vay được ghi nhận là hoàn thành nghĩa vụ thanh toán cho bên cho vay trong trường hợp các bên lựa chọn rút vốn khoản vay nước ngoài trung, dài hạn dưới hình thức thanh toán bù trừ theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 34 Thông tư 12/2022/TT-NHNN.
+
Ngày bên đi vay nhận tài sản thuê đối với các khoản vay dưới hình thức thuê tài
chính nước ngoài phù hợp với các quy định của pháp luật có liên quan;
+
Ngày bên đi vay được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy phép thành
lập và hoạt động theo pháp luật chuyên ngành, ngày ký hợp đồng đầu tư theo
phương thức đối tác công tư (hợp đồng PPP), ngày các bên ký thỏa thuận vay nước
ngoài để chuyển số tiền chuẩn bị đầu tư thành vốn vay (tùy thuộc ngày nào đến
sau), áp dụng đối với khoản vay nước ngoài phát sinh từ việc chuyển số tiền thực
hiện chuẩn bị đầu tư của các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
thành vốn vay nước ngoài theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối đối với
hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.
Bài viết tham khảo: Thủ tục đăng ký thay đổi khoản vay nước ngoài
Trên đây là những lưu ý về quy định đăng ký khoản vay nước ngoài của doanh nghiệp để doanh nghiệp có chiến lược quản trị rủi ro hiệu quả, đặc biệt về tỷ giá và pháp lý, để tận dụng tối đa lợi ích từ nguồn vốn này. Rất mong được hỗ trợ Quý khách hàng.
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO là những giá trị chúng tôi mang lại cho
Quý khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực đã mang
lại động lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay. Mọi thắc mắc vui
lòng liên hệ ngay với chúng tôi
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KHÁNH AN
Address: Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
Mobile: 02466.885.821 / 096.987.7894
Web: Khanhanlaw.com
Email: Info@khanhanlaw.net
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến info@khanhanlaw.net.
Khánh An là một công ty tư vấn tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và Đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi qua website: khanhanlaw.com hoặc liên hệ trực tiếp qua số Hotline: 02488.821.921 hoặc 096.987.7894.