Vấn
đề xác định một cá nhân cư trú hoặc không cư trú tại Việt nam có vai trò quan
trọng trong việc xác định nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của họ, nhất là đối với
người nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Để phân biệt cá nhân cư trú hoặc không
cư trú tại Việt Nam, Khánh An gửi tới Quý khách hàng bài viết dưới đây phân
tích cách xác định cá nhân cư trú đối với người lao động nước ngoài.
I.
Cơ sở pháp lý:
- Luật
Cư trú năm 2020;
- Thông
tư 111/2013/TT-BTC;
- Thông
tư 119/2014/TT-BTC.
II.
Cách xác định cá nhân cư trú đối
với người lao động nước ngoài
1. Cư
trú là gì?
Căn
cứ quy định tại khoản 2 Điều 2 Luật Cư trú 2020 như
sau:
Cư
trú là việc công dân sinh sống tại một địa điểm thuộc đơn vị hành chính cấp xã
hoặc đơn vị hành chính cấp huyện ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã (sau
đây gọi chung là đơn vị hành chính cấp xã).
Đồng
thời, tại Điều 3 Luật Cư trú 2020 quy
định nguyên tắc cư trú bao gồm:
-
Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật
-
Bảo đảm hài hòa quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, lợi ích của Nhà nước, cộng
đồng và xã hội; kết hợp giữa việc bảo đảm quyền tự do cư trú, các quyền cơ bản
khác của công dân và trách nhiệm của Nhà nước với nhiệm vụ xây dựng, phát triển
kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội.
-
Trình tự, thủ tục đăng ký cư trú phải đơn giản, thuận tiện, kịp thời, chính
xác, công khai, minh bạch, không gây phiền hà; việc quản lý cư trú phải bảo đảm
chặt chẽ, hiệu quả.
-
Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ
sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công
dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.
-
Mọi hành vi vi phạm pháp luật về đăng ký, quản lý cư trú phải được phát hiện, xử
lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
2. Cách
xác định cá nhân cư trú đối với người lao động nước ngoài
Căn
cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi
Điều 2 Thông tư 119/2014/TT-BTC), người lao động nước ngoài là cá nhân cư trú
khi đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
2.1. Có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên
Có
mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong
12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam, trong đó ngày đến và
ngày đi được tính là 01 ngày. Ngày đến và ngày đi được căn cứ vào chứng thực của
cơ quan quản lý xuất nhập cảnh trên hộ chiếu (hoặc giấy thông hành) của cá nhân
khi đến và khi rời Việt Nam. Trường hợp nhập cảnh và xuất cảnh trong cùng một
ngày thì được tính chung là một ngày cư trú.
Cá
nhân có mặt tại Việt Nam theo hướng dẫn tại khoản này là sự hiện diện của cá
nhân đó trên lãnh thổ Việt Nam.
2.2. Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam
Có
nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau:
(i)
Có nơi ở thường xuyên theo quy định của pháp luật về cư trú:
Nơi
ở thường xuyên là nơi ở thường trú ghi trong Thẻ thường trú hoặc nơi ở tạm trú
khi đăng ký cấp Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp.
(ii)
Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn
của các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế, cụ thể như sau:
-
Cá nhân chưa hoặc không có nơi ở thường xuyên theo hướng dẫn tại khoản (i)
nhưng có tổng số ngày thuê nhà để ở theo các hợp đồng thuê từ 183 ngày trở lên
trong năm tính thuế cũng được xác định là cá nhân cư trú, kể cả trường hợp thuê
nhà ở nhiều nơi.
-
Nhà thuê để ở bao gồm cả trường hợp ở khách sạn, ở nhà khách, nhà nghỉ, nhà trọ,
ở nơi làm việc, ở trụ sở cơ quan,... không phân biệt cá nhân tự thuê hay người
sử dụng lao động thuê cho người lao động.
Lưu ý: Trường hợp cá nhân có
nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo quy định tại khoản này nhưng thực tế có mặt
tại Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế mà cá nhân không chứng minh được
là cá nhân cư trú của nước nào thì cá nhân đó là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Việc
chứng minh là đối tượng cư trú của nước khác được căn cứ vào Giấy chứng nhận cư
trú. Trường hợp cá nhân thuộc nước hoặc vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định thuế
với Việt Nam không có quy định cấp Giấy chứng nhận cư trú thì cá nhân cung cấp
bản chụp Hộ chiếu để chứng minh thời gian cư trú.
Lưu ý: Cá nhân không cư trú là
người không đáp ứng điều kiện nêu trên
3. Phạm
vi tính thuế của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú
Căn
cứ Điều 1 Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 2 Thông tư
119/2014/TT-BTC, phạm vi xác định thu nhập chịu thuế của người nộp thuế như
sau:
(i)
Đối với cá nhân cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh trong và ngoài
lãnh thổ Việt Nam, không phân biệt nơi trả thu nhập.
(ii)
Đối với cá nhân là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với
Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các
loại thuế đánh vào thu nhập và là cá nhân cư trú tại Việt Nam thì nghĩa vụ thuế
thu nhập cá nhân được tính từ tháng đến Việt Nam trong trường hợp cá nhân lần đầu
tiên có mặt tại Việt Nam đến tháng kết thúc hợp đồng lao động và rời Việt Nam
(được tính đủ theo tháng) không phải thực hiện các thủ tục xác nhận lãnh sự để
được thực hiện không thu thuế trùng hai lần theo Hiệp định tránh đánh thuế
trùng giữa hai quốc gia.
(iii)
Đối với cá nhân không cư trú, thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt
Nam, không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập.
Bài viết tham khảo: Dịch vụ xin cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU
QUẢ CAO là những
giá trị chúng tôi mang lại cho Quý khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những
phản hồi rất tích cực đã mang lại động lực cho Khánh An phát triển như
ngày hôm nay. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KHÁNH
AN
Address: Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung,
Thanh Xuân, Hà Nội
Mobile: 02466.885.821 / 096.987.7894
Web: Khanhanlaw.com
Email: Info@khanhanlaw.net
Rất hân hạnh được hợp tác
cùng Quý khách!
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến info@khanhanlaw.net.
Khánh An là một công ty tư vấn tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và Đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi qua website: khanhanlaw.com hoặc liên hệ trực tiếp qua số Hotline: 02488.821.921 hoặc 096.987.7894.