Trong thời đại hội nhập thế giới,
nền kinh tế đang phát triển đây là cơ hội hình thành rất nhiều doanh nghiệp.
Khi thành lập doanh nghiệp việc góp vốn bằng tiền hay tài sản gì khác là điều
mà rất nhiều người quan tâm và thắc mắc. Để hiểu rõ hơn về tài sản góp vốn vào
doanh nghiệp theo quy định pháp luật hiện hành, Khánh An xin gửi tới Quý khách
hàng bài viết dưới đây liên quan đến vấn đề trên.
1.
Căn cứ pháp lý
- Luật doanh nghiệp 2020;
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp.
2. Nội dung tư vấn
2.1. Quy định về tài sản góp vốn
Góp
vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để
thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật doanh nghiệp 2020 : "Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ
tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí
quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.”
Vậy không chỉ tiền mà còn có
các tài sản khác được coi là tài sản góp vốn như: ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng,
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản
khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu
hợp pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều
34 trên mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật.
Lưu ý về việc chuyển quyền sở
hữu tài sản góp vốn:
- Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho công ty
theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản đó hoặc quyền
sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc chuyển quyền sở hữu,
chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng
ký quyền sở hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản
góp vốn có xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài
khoản.
2.2.
Định giá tài sản góp vốn
Theo Điều 36 Luật doanh nghiệp
2020 quy định về định giá tài sản góp vốn như sau:
- Trong trường hợp tài sản góp
vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các
thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá và được thể hiện thành
Đồng Việt Nam.
- Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các
thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng thuận hoặc do một tổ
chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá
trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá
trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông
sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá
và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời
liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn
cao hơn giá trị thực tế.
- Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu,
Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội
đồng quản trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc
do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định
giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn và chủ sở hữu, Hội đồng
thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực
tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành
viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp
danh, thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp
thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản
góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối
với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
2.3.
Quy định về thời hạn góp vốn thành lập doanh nghiệp
Theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020 thì Chủ tịch sở hữu
công ty TNHH một thành viên, thành viên công ty TNHH hai thành viên trở lên, cổ
đông sáng lập công ty cổ phần phải góp đủ số vốn điều lệ đã cam kết trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp.
Tham khảo thêm: Tài sản góp vốn trong công ty TNHH 2 thành viên
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO là những giá trị chúng tôi mang
lại cho Quý khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực
đã mang lại động lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay. Mọi thắc
mắc vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KHÁNH AN
Address: 88 To Vinh Dien, Khuong Trung, Thanh Xuan, Ha Noi
Mobile: 02466.885.821 / 096.987.7894
Web: Khanhanlaw.com
Email: Info@khanhanlaw.net
Rất hân hạnh được hợp tác cùng Quý khách!