Trong bối cảnh nhu cầu
về lao động di cư và làm việc ở nước ngoài tăng cao, việc bảo lãnh người lao động
trở thành một khía cạnh quan trọng trong quản lý di cư và lao động quốc tế. Tuy
nhiên, việc bảo lãnh người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài là một
quá trình đòi hỏi sự hợp tác chặt chẽ giữa các bên liên quan thông qua hợp đồng
bảo lãnh. Vậy quy định hợp đồng bảo lãnh cho người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài như thế nào? Quý khách hàng hãy cùng Khánh An tham khảo bài viết
tư vấn dưới đây nhé!
1.
Căn cứ pháp lý
-
Luật
Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020;
-
Thông
tư 21/2021/TT-BLĐTBXH quy định chi tiết một số điều của Luật Người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
2.
Quy định của pháp luật về hợp đồng bảo lãnh
Hợp đồng bảo lãnh người
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài (Hợp đồng) là văn bản thoả thuận giữa doanh
nghiệp dịch vụ môi giới với người lao động về quyền, nghĩa vụ của mỗi bên trong
việc đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
Các bên tham gia
- Bên
bảo lãnh là cá nhân có năng lực hành vi dân sự hoặc tổ chức có năng lực pháp luật
dân sự. Ngoài ra, bên bảo lãnh cần có khả năng về kinh tế để bảo đảm thực hiện
việc bảo lãnh theo quy định của pháp luật
- Bên
được bảo lãnh là người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Bên
nhận bảo lãnh là doanh nghiệp dịch vụ, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi
làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
Điều kiện của hợp đồng
bảo lãnh
Hợp đồng bảo lãnh cho
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài phải được lập thành văn bản.
Phạm vi của hợp đồng bảo
lãnh
Phạm vi bảo lãnh là một
phần hoặc toàn bộ những nghĩa vụ sau đây của bên được bảo lãnh:
Thứ nhất, thanh
toán tiền dịch vụ bên được bảo lãnh chưa thanh toán;
Thứ
hai,thanh toán chi phí bồi thường thiệt hại do bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng
gây ra;
Thứ
ba,thanh toán tiền lãi trong trường hợp chậm thanh toán các khoản tiền thuộc phạm
vi bảo lãnh được tính theo lãi suất đối với tiền gửi không kỳ hạn bằng đồng Việt
Nam của tổ chức tín dụng do các bên thỏa thuận tương ứng với thời gian chậm trả
tại thời điểm thanh toán.
3.
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng bảo lãnh
Quyền
của bên bảo lãnh
- Được
bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh và các bên có liên quan thông tin đầy đủ,
chính xác về quyền và nghĩa vụ của bên được bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh;
- Yêu
cầu bên nhận bảo lãnh thông báo về nơi làm việc, tình hình việc làm, thu nhập,
sức khoẻ, điều kiện làm việc, điều kiện sinh hoạt của bên được bảo lãnh;
- Yêu
cầu bên nhận bảo lãnh thực hiện đúng các cam kết với bên bảo lãnh và bên được bảo
lãnh;
- Yêu
cầu bồi thường thiệt hại và sử dụng số tiền bồi thường thiệt hại đó để bù trừ
nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh (nếu có) trong trường hợp bên nhận bảo lãnh
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ các nghĩa vụ mà gây thiệt
hại cho bên bảo lãnh;
- Được
bên nhận bảo lãnh, bên được bảo lãnh thông báo về việc bên được bảo lãnh đã thực
hiện nghĩa vụ được bảo lãnh;
- Yêu
cầu bên nhận bảo lãnh hoàn trả giấy tờ, tài liệu chứng minh khả năng tài chính,
năng lực, uy tín của bên bảo lãnh (nếu có) khi hợp đồng bảo lãnh chấm dứt;
- Yêu
cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi nghĩa vụ bảo
lãnh đã thực hiện, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Yêu
cầu bên nhận bảo lãnh hoàn trả cho mình tài sản đã nhận hoặc giá trị tương ứng
phần nghĩa vụ bảo lãnh đã thực hiện trong trường hợp bên được bảo lãnh vẫn thực
hiện nghĩa vụ được bảo lãnh.
Nghĩa
vụ của bên bảo lãnh
- Chuyển
giao giấy tờ, tài liệu chứng minh khả năng tài chính, năng lực, uy tín của mình
và các loại giấy tờ cần thiết khác cho bên nhận bảo lãnh;
- Vận
động, giáo dục bên được bảo lãnh thực hiện đúng các nghĩa vụ theo hợp đồng đã
ký với bên nhận bảo lãnh; thực hiện các biện pháp cần thiết để ngăn ngừa, khắc
phục thiệt hại do bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng gây ra;
- Thực
hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong phạm vi bảo lãnh đã cam kết
trong trường hợp bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng,
không đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng đã ký với bên nhận bảo lãnh;
- Giao
tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho bên nhận bảo lãnh hoặc người thứ ba
theo thỏa thuận để xử lý trong trường hợp không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng, không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh;
-
Thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại trong trường hợp
không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh.
Quyền
của bên nhận bảo lãnh
- Yêu
cầu bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, trừ trường hợp các bên thỏa
thuận bên bảo lãnh chỉ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh trong trường
hợp bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ;
- Yêu
cầu bên bảo lãnh chuyển giao giấy tờ, tài liệu chứng minh khả năng tài chính,
năng lực, uy tín của mình và các loại giấy tờ cần thiết khác;
- Yêu
cầu bên bảo lãnh có các biện pháp vận động, giáo dục bên được bảo lãnh thực hiện
các nghĩa vụ theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh;
- Yêu
cầu bên bảo lãnh đưa tài sản thuộc sở hữu của mình để xử lý trong trường hợp hết
thời hạn thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh mà bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh;
- Yêu
cầu bên bảo lãnh thanh toán giá trị nghĩa vụ vi phạm và bồi thường thiệt hại
trong trường hợp bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không
đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh.
Nghĩa
vụ của bên nhận bảo lãnh:
- Thực
hiện đúng các cam kết với bên bảo lãnh và bên được bảo lãnh;
-
Thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời cho bên bảo lãnh các quyền và nghĩa vụ
của bên được bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh;
-
Thông báo về nơi làm việc, tình hình việc làm, thu nhập, sức khoẻ, điều kiện
làm việc, điều kiện sinh hoạt của bên được bảo lãnh theo yêu cầu của bên bảo
lãnh;
- Giữ
gìn, bảo quản, không làm hư hỏng, mất giấy tờ, tài liệu chứng minh khả năng tài
chính, năng lực, uy tín của bên bảo lãnh, nếu các bên có thỏa thuận về việc bên
nhận bảo lãnh giữ giấy tờ, tài liệu này. Trong trường hợp làm hư hỏng hoặc mất
giấy tờ, tài liệu, bên nhận bảo lãnh phải bồi thường thiệt hại;
-
Thông báo cho bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo
lãnh khi phát sinh căn cứ thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật
về giao dịch bảo đảm. Nếu bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trước thời
hạn do vi phạm nghĩa vụ, nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không
đầy đủ nghĩa vụ đó thì bên nhận bảo lãnh phải nêu rõ lý do trong thông báo về
việc bên được bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn;
- Cung
cấp cho bên bảo lãnh giấy tờ, tài liệu chứng minh về nghĩa vụ của bên được bảo
lãnh trong phạm vi bảo lãnh, thiệt hại do bên được bảo lãnh gây ra;
-
Thông báo cho bên bảo lãnh về việc bên được bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ được
bảo lãnh;
- Hoàn
trả giấy tờ, tài liệu chứng minh khả năng tài chính, năng lực, uy tín của bên bảo
lãnh (nếu có) khi hợp đồng bảo lãnh chấm dứt;
-
Thông báo cho bên được bảo lãnh việc bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ bảo
lãnh.
Trên đây
là toàn bộ tư vấn của Khánh An liên quan đến Quy định của pháp luật về Hợp đồng
bảo lãnh người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài. Nếu quý khách hàng còn
vấn đề vướng mắc cần được tư vấn hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên
hệ 02466.885.821 hoặc 096.987.7894
UY TÍN
– CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO là những giá trị Khánh An mang
tới cho các Quý khách hàng. Rất mong được hợp tác, đem lại cho khách hàng những
trải nghiệm dịch vụ tốt nhất.