Tóm
tắt lại câu hỏi tư vấn của khách hàng
Công ty em là công ty Nhật
Bản đang đầu tư thành lập một công ty cổ phần XKLĐ ở Việt Nam, nhưng theo luật
thì Công ty XKLĐ phải có 100% vốn điều lệ của người Việt Nam, vậy nếu cổ đông
là người nước ngoài thì có được không? (Công ty em là bên cấp vốn). Nếu cổ đông
không được là người nước ngoài, thì em đang là người của công ty phía bên Nhật
Bản có thể trở thành cổ đông của công ty không (cho dù em đang sống và làm việc
tại Nhật Bản)
Căn
cứ pháp lý:
-
Luật doanh nghiệp 2014
-
Nghị đinh 126/2007/NĐ-CP
Nội
dung tư vấn
a, Căn cứ vào điều 2 nghị
định 126/2007/NĐ-CP như sau:
"Điều 2. Loại hình doanh
nghiệp được cấp Giấy phép hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở
nước ngoài (khoản 4 Điều 8 của Luật)
Doanh nghiệp được xem xét cấp Giấy phép
hoạt động dịch vụ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài (sau đây gọi tắt
là Giấy phép) là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp có 100% vốn điều lệ của các tổ chức, cá nhân Việt Nam.”
Theo đó, cổ đông là người nước ngoài
thì không được
b, Về câu hỏi bạn đang sinh sống và
làm việc tại Nhật Bản thì có thể trở thành cổ đông của công ty không thì căn cứ
theo quy định tại điều Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 như sau:
"Điểu 18: Quyền thành lập, góp vốn, mua cổ
phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam
theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an
nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản
lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ
những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù,
quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt
buộc hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công
việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các trường
hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh
doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch
tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định
của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp
vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật về cán bộ, công chức.
Theo như quy định trên, với trường hợp của bạn không thuộc
các trường hợp cấm quy định tại khoản 2 điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 thì bạn
có thể trở thành cổ đông của công ty đó.