Ngày 17/6/2020, tại phiên thảo luận tập trung ở hội trường, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) với 90,68% đại biểu tán thành. Luật Doanh nghiệp sửa đổi có hiệu lực từ 01/01/2021. Luật bao gồm 10 chương và 219 điều, quy định về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp. Và không đề cập tới hộ kinh doanh trong bộ luật này. Để bạn có thể hiểu rõ hơn một số điểm mới này là gì? Bài viết dưới đây nêu lên một số điểm mới nổi bật của Luật Doanh nghiệp 2020 so với Luật doanh nghiệp 2014
Ngoài 06 nhóm ngành nghề được quy định tại Luật doanh nghiệp 2014, Luật doanh nghiệp 2020 quy định thêm một loại đối tượng nữa không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Cụ thể quy định tại điểm G điều 17 Luật sửa đổi: "Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.”
Như vậy kể từ ngày 01/01/2021 sẽ có 07 nhóm đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
Theo khoản 2 điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 quy định: "Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ "Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ "Văn phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ "Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.” (Luật doanh nghiệp 2014 hiện hành chỉ áp dụng với Chi nhánh và Văn phòng đại diện)
Luật doanh nghiệp hiện hành bắt buộc doanh nghiệp phải thông báo mẫu dấu với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai lên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trước khi sử dụng con dấu.( Theo khoản 2 điều 44 Luật doanh nghiệp 2014 )
Tuy nhiên bắt đầu từ năm 2021, Doanh nghiệp không cần thông báo nữa, mà tự quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện và đơn vị khác của doanh nghiệp. Tuy nhiên, dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sở khắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử. Và việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo quy định của pháp luật.
Ta có thể thấy đây là điểm "Mở” đối với doanh nghiệp, giảm bớt được thủ tục hành chính giúp doanh nghiệp tiết kiệm được thời gian và sử dụng tốt con dấu của mình.
Khoản 8 điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 quy định như sau: "Doanh nghiệp nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.”
Thay vì để tỷ lệ vốn điều lệ doanh nghiệp nhà nước là 100% vốn điều lệ do Nhà nước nắm giữ, Luật sửa đổi có quy định mới về tỷ lệ vốn điều lệ do Nhà nước nắm giữ trong doanh nghiệp nhà nước là 50%. Có thể thấy đây là cơ hội lớn cho các cá nhân, tổ chức muốn đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước.
Điều 88 Luật doanh nghiệp 2020 quy định như sau:
"1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.”
Luật doanh nghiệp hiện hành quy định: "Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền sau đây:
a) Đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
b) Xem xét và trích lục sổ biên bản và các nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và hằng năm theo mẫu của hệ thống kế toán Việt Nam và các báo cáo của Ban kiểm soát;
c) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
d) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản; phải có họ, tên, địa chỉ thường trú, quốctịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác đối với cổ đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng ký doanh nghiệp đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra.
Từ năm 2021, chỉ cần sở hữu từ 05% cổ phần phổ thông trở lên, cổ đông hoặc nhóm cổ đông đã có các quyền như trên, trừ quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát công ty theo quy định của pháp luật.
Điểm mới này khá thú vị, trao nhiều quyền hơn cho cổ đông hoặc nhóm cổ đông có phần trăm sở hữu cổ phần phổ thông thấp và không liên tục.
Theo quy định hiện hành, Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo. (Điều 200 Luật Doanh nghiệp 2014).
Luật Doanh nghiệp 2020 quy định doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
Theo đó có thể thấy, thời hạn thông báo tạm ngừng kinh doanh đã được rút ngắn từ 15 ngày xuống còn 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng kinh doanh.
Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Công ty tư vấn Khánh An chúng tôi để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ thực hiện một cách nhanh gọn, hiệu quả.
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO là những giá trị chúng tôi mang tới cho Quý khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi tích cực đã mang lại động lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay.
Hãy liên hệ cho chúng tôi qua Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894
Email: info@khanhanlaw.net
Hoặc để lại thông tin qua Website Khanhanlaw.com. Chúng tôi sẽ liên hệ lại với Bạn sớm nhất.
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến info@khanhanlaw.net.
Khánh An là một công ty tư vấn tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và Đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi qua website: khanhanlaw.com hoặc liên hệ trực tiếp qua số Hotline: 02488.821.921 hoặc 096.987.7894.