QUỐC
HỘI |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Luật
số: 59/2020/QH14
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2020
|
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Doanh nghiệp.
Luật này quy định về việc thành lập, tổ
chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp, bao gồm công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân; quy định về nhóm
công ty.
1. Doanh nghiệp.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức quản
lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp.
Điều 3. Áp dụng
Luật Doanh nghiệp và luật khác
Trường hợp luật khác có quy định đặc thù về việc thành lập, tổ chức quản lý, tổ
chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì áp dụng quy định của luật đó.
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được
hiểu như sau:
1. Bản sao là giấy tờ được sao từ
sổ gốc hoặc được chứng thực từ bản chính bởi cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
hoặc đã được đối chiếu với bản chính.
2. Cá nhân nước ngoài là người mang giấy tờ xác định quốc tịch nước
ngoài.
3. Cổ đông là cá nhân, tổ chức sở
hữu ít nhất một cổ phần của công ty cổ phần.
4. Cổ đông sáng lập là cổ đông sở hữu ít nhất một cổ phần phổ thông và ký tên trong danh sách cổ đông sáng lập công ty cổ phần.
5. Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng
được trả cho mỗi cổ phần bằng
tiền mặt hoặc bằng tài sản khác.
6. Công ty bao gồm công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
7. Công ty trách nhiệm hữu hạn bao gồm công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên.
8. Cổng thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp là cổng thông tin điện tử được sử dụng để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện
tử, công bố thông tin về đăng ký doanh nghiệp và truy cập thông tin về đăng ký
doanh nghiệp.
9. Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp là tập hợp dữ liệu về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn
quốc.
10. Doanh nghiệp là tổ chức có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành lập
theo quy định của phập luật nhằm mục đích kinh doanh.
11. Doanh nghiệp nhà nước bao gồm
các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại
Điều 88 của Luật này.
12. Doanh nghiệp Việt Nam là doanh
nghiệp được thành lập hoặc đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật Việt
Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.
13. Địa chỉ liên lạc là địa chỉ
đăng ký trụ sở chính đối với tổ chức; địa chỉ thường trú hoặc nơi làm việc hoặc
địa chỉ khác của cá nhân mà
người đó đăng ký với doanh nghiệp để làm địa chỉ liên lạc.
14. Giá thị trường của phần vốn góp
hoặc cổ phần là giá giao dịch trên thị trường tại thời điểm liền kề trước đó, giá thỏa thuận giữa người
bán và người mua hoặc giá do một tổ chức thẩm định giá xác định.
15. Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi lại những thông tin về
đăng ký doanh nghiệp mà Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp cho doanh nghiệp.
16. Giấy tờ pháp lý của cá nhân là
một trong các loại giấy tờ sau đây: thẻ Căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân
dân, Hộ chiếu, giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp khác.
17. Giấy tờ pháp lý của tổ chức là
một trong các loại giấy tờ sau đây: Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, tài liệu
tương đương khác.
18. Góp vốn là việc góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ củacông ty, bao gồm góp vốn để thành
lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.
19. Hệ thống thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp bao gồm Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cơ sở dữ liệu liên quan và hạ tầng
kỹ thuật hệ thống.
20. Hồ sơ hợp lệ là hồ sơ có đầy đủ
giấy tờ theo quy định của Luật này và nội dung các giấy tờ đó được kê khai đầy
đủ theo quy định của pháp luật.
21. Kinh doanh là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả công đoạn của quá trình từ đầu tư, sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm lợi nhuận.
22. Người có quan hệ gia đình bao gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ
nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh
ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu, anh ruột của vợ, anh
ruột của chồng, chị ruột của vợ, chị ruột của chồng, em ruột của vợ, em ruột của chồng.
23. Người có liên quan là cá nhân,
tổ chức có quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp với doanh nghiệp trong các trường hợp sau đây:
a) Công ty mẹ, người quản lý và người đại
diện theo pháp luật của công ty mẹ và người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản
lý của công ty mẹ;
b) Công ty con, người quản lý và người đại
diện theo pháp luật của công ty con;
c) Cá nhân, tổ chức hoặc nhóm cá nhân, tổ
chức có khả năng chi phối hoạt động của doanh nghiệp đó thông qua sở hữu, thâu
tóm cổ phần, phần vốn góp hoặc thông qua việc ra quyết định của công ty;
d) Người quản lý doanh nghiệp, người đại diện theo pháp
luật, Kiểm soát viên;
đ) Vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ
vợ, con đẻ, con nuôi, con rể, con dâu, anh ruột, chị ruột, em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của người quản lý công ty, người đại
diện theo pháp luật, Kiểm soát viên, thành viên và cổ đông sở hữu phần vốn góp hay cổ phần chi phối;
e) Cá nhân là người đại diện theo ủy quyền
của công ty, tổ chức quy định tại các điểm a, b và c khoản này;
g) Doanh nghiệp trong đó cá nhân, công ty, tổ chức quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ và e khoản này có sở hữu đến mức chi phối việc ra quyết định
của công ty.
24. Người quản lý doanh nghiệp là
người quản lý doanh nghiệp tư nhân và người quản lý công ty, bao gồm chủ doanh
nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh, Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Chủ tịch Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và cá nhân giữ chức danh quản lý khác theo quy định tại Điều
lệ công ty.
25. Người thành lập doanh nghiệp là
cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
26. Nhà đầu tư nước ngoài là cá
nhân, tổ chức theo quy định
của Luật Đầu tư.
27. Phần vốn góp là tổng giá trị
tài sản của một thành viên đã góp hoặc cam kết góp vào công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty hợp danh. Tỷ lệ phần vốn góp là tỷ lệ giữa phần vốn góp của một
thành viên và vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh.
28. Sản phẩm, dịch vụ công ích là
sản phẩm, dịch vụ thiết yếu đối với đời sống kinh tế - xã hội của đất nước, địa phương hoặc cộng đồng dân cư
mà Nhà nước cần bảo đảm vì lợi ích chung hoặc bảo đảm quốc phòng, an ninh và việc sản xuất, cung ứng sản phẩm,
dịch vụ này theo cơ chế thị trường khó có khả năng bù đắp chi phí.
29. Thành viên công ty là cá nhân,
tổ chức sở hữu một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty hợp danh.
30. Thành viên công ty hợp danh bao
gồm thành viên hợp danh và thành viên góp vốn.
31. Tổ chức lại doanh nghiệp là việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập hoặc chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp.
32. Tổ chức nước ngoài là tổ chức được thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước ngoài.
33. Vốn có quyền biểu quyết là phần
vốn góp hoặc cổ phần, theo đó người sở hữu có quyền biểu quyết về những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông.
34. Vốn điều lệ là tổng giá trị tài
sản do các thành viên công ty, chủ sở hữu công ty đã góp hoặc cam kết góp khi
thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; là tổng mệnh giá cổ phần đã bán hoặc được đăng ký mua khi thành lập công ty cổ
phần.
Điều 5. Bảo đảm của
Nhà nước đối với doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp
1. Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài
và phát triển của các loại hình doanh nghiệp được quy định tại Luật này; bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của các doanh
nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; công nhận tính sinh lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.
2. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở
hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập, quyền và lợi ích hợp pháp khác của doanh
nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp.
3. Tài sản và vốn đầu tư hợp pháp của
doanh nghiệp và chủ sở hữu doanh nghiệp không bị quốc hữu hóa, không bị tịch
thu bằng biện pháp hành chính. Trường hợp thật cần thiết, Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng tài sản của doanh
nghiệp thì được thanh toán, bồi thường theo quy định của pháp luật về trưng
mua, trưng dụng tài sản. Việc thanh toán, bồi thường phải bảo đảm lợi ích của
doanh nghiệp và không phân biệt đối xử giữa các loại hình doanh nghiệp.
1. Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội và tổ chức đại diện người
lao động tại cơ sở trong
doanh nghiệp hoạt động theo quy định của Hiến pháp, pháp luật và điều lệ của tổ
chức.
2. Doanh nghiệp có nghĩa vụ tôn trọng và
không được cản trở, gây khó khăn cho việc thành lập tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội và tổ chức
đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp; không được cản trở, gây khó khăn cho người lao động tham gia hoạt
động trong các tổ chức này.
Điều 7. Quyền của
doanh nghiệp
1. Tự do kinh doanh ngành, nghề mà luật không cấm.
2. Tự chủ kinh doanh và lựa chọn hình thức
tổ chức kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa bàn, hình thức kinh
doanh; chủ động điều chỉnh quy mô và ngành, nghề kinh doanh.
3. Lựa chọn hình thức, phương thức huy
động, phân bổ và sử dụng vốn.
4. Tự do tìm kiếm thị trường, khách hàng
và ký kết hợp đồng.
5. Kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu.
6. Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động
theo quy định của pháp luật
về lao động.
7. Chủ động ứng dụng khoa học và công nghệ
để nâng cao hiệu quả kinh doanh và khả năng cạnh tranh; được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của
pháp luật về sở hữu trí tuệ.
8. Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản
của doanh nghiệp.
9. Từ chối yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân về cung cấp nguồn
lực không theo quy định của pháp luật.
10. Khiếu nại, tham gia tố tụng theo quy
định của pháp luật.
11. Quyền khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 8. Nghĩa vụ
của doanh nghiệp
1. Đáp ứng đủ điều kiện đầu tư kinh doanh
khi kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện; ngành, nghề tiếp cận
thị trường có điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp
luật và bảo đảm duy trì đủ
điều kiện đó trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh.
2. Thực hiện đầy đủ, kịp thời nghĩa vụ về
đăng ký doanh nghiệp, đang ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, công khai
thông tin về thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo và nghĩa vụ khác
theo quy định của Luật này.
3. Chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của thông tin kê
khai trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp và các báo cáo; trường hợp phát hiện thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa
đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó.
4. Tổ chức công tác kế toán, nộp thuế và
thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
5. Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
người lao động theo quy định của pháp luật; không phân biệt đối xử, xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của người lao động trong doanh nghiệp; không ngược đãi lao động, cưỡng bức lao động hoặc sử dụng
lao động chưa thành niên trái
pháp luật; hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; thực hiện các chính
sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế và bảo hiểm
khác cho người lao động theo quy định của pháp luật.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp
luật.
Điều 9. Quyền và
nghĩa vụ của doanh nghiệp cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích
1. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp quy
định tại Điều 7, Điều 8 và quy định khác có liên quan của Luật này.
2. Được hạch toán và bù đắp chi phí theo
giá do pháp luật về đấu thầu quy định hoặc thu phí sử dụng dịch vụ theo quyđịnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Được bảo đảm thời hạn cung ứng sản phẩm, dịch vụ thích hợp để thu hồi vốn đầu tư và có lãi hợp lý.
4. Cung ứng sản phẩm, dịch vụ đủ số lượng,
đúng chất lượng và thời hạn đã cam kết theo giá hoặc phí do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
5. Bảo đảm các điều kiện công bằng và
thuận lợi cho khách hàng.
6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và
khách hàng về số lượng, chất lượng, điều kiện cung ứng và giá, phí sản phẩm,
dịch vụ cung ứng.
Điều 10. Tiêu chí,
quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp xã hội
1. Doanh nghiệp xã hội phải đáp ứng các
tiêu chí sau đây:
a) Là doanh nghiệp được đăng ký thành lập
theo quy định của Luật này;
b) Mục tiêu hoạt động nhằm giải quyết vấn
đề xã hội, môi trường vì lợi ích cộng đồng;
c) Sử dụng ít nhất 51% tổng lợi nhuận sau
thuế hằng năm của doanh nghiệp để tái đầu tư nhằm thực hiện mục tiêu đã đăng
ký.
2. Ngoài quyền và nghĩa vụ của doanh
nghiệp theo quy định của Luật này, doanh nghiệp xã hội có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Chủ sở hữu, người quản lý doanh nghiệp
xã hội được xem xét, tạo thuận lợi và hỗ trợ trong việc cấp giấy phép, chứng
chỉ và giấy chứng nhận có liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Được huy động, nhận tài trợ từ cá nhân,
doanh nghiệp, tổ chức phi chính phủ và tổ chức khác của Việt Nam, nước ngoài để
bù đắp chi phí quản lý, chi phí hoạt động của doanh nghiệp;
c) Duy trì mục tiêu hoạt động và điều kiện quy định tại điểm
b và điểm c khoản 1 Điều này trong suốt quá trình hoạt động;
d) Không được sử dụng các khoản tài trợ huy động được cho mục đích khác ngoài bù đắp chi phí quản lý và
chi phí hoạt động để giải quyết vấn đề xã hội, môi trường mà doanh nghiệp đã
đăng ký;
đ) Trường hợp được nhận các ưu đãi, hỗ
trợ, doanh nghiệp xã hội phải định kỳ hằng năm báo cáo cơ quan có thẩm quyền về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Doanh nghiệp xã hội phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền khi chấm dứt thực
hiện mục tiêu xã hội, môi trường hoặc không sử dụng lợi nhuận để tái đầu tư
theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
4. Nhà nước có chính sách khuyến khích, hỗtrợ và thúc đẩy phát triển
doanh nghiệp xã hội.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 11. Chế độ
lưu giữ tài liệu của doanh nghiệp
1. Tùy theo loại hình, doanh nghiệp phải
lưu giữ các tài liệu sau đây:
a) Điều lệ công ty; quy chế quản lý nội bộ
của công ty; sổ đăng ký thành
viên hoặc sổ đăng ký cổ đông;
b) Văn bằng bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp; giấy chứng nhận đăng ký chất lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; giấy
phép và giấy chứng nhận khác;
c) Tài liệu, giấy tờ xác nhận quyền sở hữu
tài sản của công ty;
d) Phiếu biểu quyết, biên bản kiểm phiếu,
biên bản họp Hội đồng thành
viên, Đại hội đồng cổ đông,
Hội đồng quản trị; các quyết định của doanh nghiệp;
đ) Bản cáo bạch để chào bán hoặc niêm yết
chứng khoán;
e) Báo cáo của Ban kiểm soát, kết luận của
cơ quan thanh tra, kết luận của tổ chức kiểm toán;
g) Sổ kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo
tài chính hằng năm.
2. Doanh nghiệp phải lưu giữ các tài liệu
quy định tại khoản 1 Điều này tại trụ sở chính hoặc địa điểm khác được quy định
trong Điều lệ công ty; thời
hạn lưu giữ thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 12. Người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp là cá nhân đại diện cho doanh nghiệp thực hiện các quyền và nghĩa vụ
phát sinh từ giao dịch của doanh nghiệp, đại diện cho doanh nghiệp với tư cách
người yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án và các quyền, nghĩa vụ khác theo quy
định của pháp luật.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty
quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Nếu công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật thì Điều lệ công
ty quy định cụ thể quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp việc phân chia quyền, nghĩa vụ của từng người đại diện theo pháp
luật chưa được quy định rõ trong Điều lệ công ty thì mỗi người đại diện theo pháp luật của công ty đều
là đại diện đủ thẩm quyền của doanh nghiệp trước bên thứ ba; tất cả người đại
diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm liên đới đối với thiệt hại gây ra cho
doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về dân sự và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Doanh nghiệp phải bảo đảm luôn có ít
nhất một người đại diện theo pháp luật cư trú tại Việt Nam. Khi chỉ còn lại một
người đại diện theo pháp luật
cư trú tại Việt Nam thì người
này khi xuất cảnh khỏi Việt Nam phải ủy quyền bằng văn bản cho cá nhân khác cư
trú tại Việt Nam thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
Trường hợp này, người đại
diện theo pháp luật vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ đã ủy quyền.
4. Trường hợp hết thời hạn ủy quyền theo
quy định tại khoản 3 Điều này mà người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
chưa trở lại Việt Nam và không có ủy quyền khác thì thực hiện theo quy định sau đây:
a) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện các quyền và nghĩa vụ của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp tư nhân cho đến khi người đại
diện theo pháp luật của doanh nghiệp trở lại làm việc tại doanh nghiệp;
b) Người được ủy quyền tiếp tục thực hiện
các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh cho đến khi người đại diện theo pháp
luật của công ty trở lại làm việc tại công ty hoặc cho đến khi chủ sở hữu công
ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản trị quyết định cử người khác làm người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 6
Điều này, đối với doanh nghiệp chỉ còn một người đại diện theo pháp luật và
người này vắng mặt tại Việt Nam quá 30 ngày mà không ủy quyền cho người khác
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp hoặc chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành
hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện
bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự,
có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì chủ sở hữu công ty, Hội đồng thành viên, Hội đồng quản
trị cử người khác làm người đại diện theo pháp luật của công ty.
6. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn có
hai thành viên, nếu có thành viên là cá nhân làm người đại diện theo pháp luật
của công ty chết, mất tích, đang bị truy cứu trách nhiệm bình sự, bị tạm giam,
đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ
sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn
chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
thì thành viên còn lại đương nhiên làm người đại diện theo pháp luật của công
ty cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên về người đại diện theo
pháp luật của công ty.
7. Tòa án, cơ quan có thẩm quyền tiến hành
tố tụng khác có quyền chỉ định người đại diện theo pháp luật tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Trách
nhiệm của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
1. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao
một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp của
doanh nghiệp;
b) Trung thành với lợi ích của doanh
nghiệp; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội
kinh doanh, tài sản khác của doanh nghiệp để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác
cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình, người có liên quan của mình làm chủ
hoặc có cổ phần, phần vốn góp theo quy định của Luật này.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp chịu trách nhiệm cá nhân đối với thiệt hại cho doanh nghiệp do vi phạm
trách nhiệm quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 14. Người đại
diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức
1. Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở
hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng
văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa
vụ theo quy định của Luật này.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc
cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:
a) Tổ chức là thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại
diện theo ủy quyền;
b) Tổ chức là cổ đông công ty cổ phần có
sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người
đại diện theo ủy quyền.
3. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định
cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường
hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ
phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ
phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền.
4. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền
phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. Văn bản cử người đại diện theo ủy
quyền phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉtrụ sở chính của chủ sở hữu, thành
viên, cổ đông;
b) Số lượng người đại diện theo ủy quyền
và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy
quyền;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền;
d) Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện
theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện;
đ) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.
5. Người đại diện theo ủy quyền phải có
các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà
nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được cử người
có quan hệ gia đình của người
quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm
người đại diện tại công ty khác;
c) Tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ
công ty quy định.
1. Người đại diện theo ủy quyền nhân danh
chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở
hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy
định của Luật này. Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với
người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công
ty tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu
lực đối với bên thứ ba.
2. Người đại diện theo ủy quyền có trách
nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực
hiện quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất,
bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện.
3. Người đại diện theo ủy quyền chịu trách
nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện do vi phạm trách nhiệm
quy định tại Điều này. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách
nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông
qua người đại diện theo ủy quyền.
Điều 16. Các hành
vi bị nghiêm cấm
1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ
khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách
nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ
đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và
Điều lệ công ty.
3. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức
doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.
4. Kê khai không trung thực, không chính
xác nội dung hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ
số vốn điều lệ như đã đăng
ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
6. Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề
chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành,
nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy
định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh
trong quá trình hoạt động.
7. Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố.
Điều 17. Quyền
thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền
thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh
thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân
Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp
của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ
trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật
này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của
Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành
vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận
thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình
phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt
buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định;
các trường hợp khác theo quy
định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có
yêu cầu, người đăng ký thành
lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm
kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ
luật Hình sự.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh theo quy định của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi
riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Đối tượng không được góp vốn vào doanh
nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng,
chống tham nhũng.
4. Thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình
quy định tại điểm a khoản 2 và điểm a khoản 3 Điều này là việc sử dụng thu nhập
dưới mọi hình thức có được từ hoạt động kinh doanh, từ góp vốn, mua cổ phần,
mua phần vốn góp vào một
trong các mục đích sau đây:
a) Chia dưới mọi hình thức cho một số hoặc
tất cả những người quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều này;
b) Bổ sung vào ngân sách hoạt động của cơ
quan, đơn vị trái với quy
định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
c) Lập quỹ hoặc bổ sung vào quỹ phục vụ
lợi ích riêng của cơ quan, đơn vị.
Điều 18. Hợp đồng
trước đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp được ký
hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước và
trong quá trình đăng ký doanh nghiệp.
2. Trường hợp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh nghiệp phải tiếp tục
thực hiện quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này và
các bên phải thực hiện việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng theo quy định của Bộ luật Dân sự,
trừ trường hợp trong hợp đồng
có thỏa thuận khác.
3. Trường hợp doanh nghiệp không được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, người ký kết hợp đồng theo quy định tại
khoản 1 Điều này chịu trách
nhiệm thực hiện hợp đồng; trường hợp có người khác tham gia thành lập doanh
nghiệp thì cùng liên đới chịu trách nhiệm thực hiện hợp đồng đó.
Điều 19. Hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp tư nhân
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối
với chủ doanh nghiệp tư nhân.
Điều 20. Hồ sơ
đăng ký công ty hợp danh
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối
với thành viên.
5. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài
theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 21. Hồ sơ
đăng ký công ty trách nhiệm hữu hạn
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách thành viên.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân, người đại diện
theo pháp luật;
b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với
thành viên là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với
người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức.
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài
thì bản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 22. Hồ sơ
đăng ký công ty cổ phần
1. Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp.
2. Điều lệ công ty.
3. Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách
cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài.
4. Bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ
đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá nhân, người đại diện theo pháp luật;
b) Giấy tờ pháp lý của tổ chức đối với cổ
đông là tổ chức và văn bản cử người đại diện theo ủy quyền; giấy tờ pháp lý của
cá nhân đối với người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ
chức.
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thìbản sao giấy tờ pháp lý của tổ chức
phải được hợp pháp hóa lãnh sự;
c) Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với
nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của Luật Đầu tư.
Điều 23. Nội dung
giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp
Giấy đề nghị đăng ký doanh nghiệp bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, số điện thoại; số
fax, thư điện tử (nếu có);
3. Ngành, nghề kinh doanh;
4. Vốn điều lệ; vốn đầu tư của chủ doanh
nghiệp tư nhân;
5. Các loại cổ phần, mệnh giá mỗi loại cổ
phần và tổng số cổ phần được
quyền chào bán của từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
6. Thông tin đăng ký thuế;
7. Số lượng lao động dự kiến;
8. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với chủ doanh nghiệp tư nhân và
thành viên hợp danh của công
ty hợp danh;
9. Họ, tên, chữ ký, địa chỉ liên lạc, quốc
tịch, thông tin giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp
luật của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần.
1. Điều lệ công ty bao gồm Điều lệ khi
đăng ký doanh nghiệp và Điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình hoạt
động.
2. Điều lệ công ty bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có);
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Vốn điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ
phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ phần;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch
của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành
viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần. Phần vốn góp và
giá trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công
ty hợp danh. Số cổ phần, loại cổ phần, mệnh giá từng
loại cổ phần của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần;
đ) Quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với công ty cổ phần;
e) Cơ cấu tổ chức quản lý;
g) Số lượng, chức danh quản lý và quyền,
nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp; phân chia quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp
luật trong trường hợp công ty có nhiều hơn một người đại diện theo pháp luật;
h) Thể thức thông qua quyết định của công
ty; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ;
i) Căn cứ và phương pháp xác định tiền lương, thù lao, thưởng của
người quản lý và Kiểm soát viên;
k) Trường hợp thành viên, cổ đông có quyền
yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
cổ phần đối với công ty cổ phần;
l) Nguyên tắc phân chia lợi nhuận sau thuế
và xử lý lỗ trong kinh doanh;
m) Trường hợp giải thể, trình tự giải thể
và thủ tục thanh lý tài sản công ty;
n) Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công
ty.
3. Điều lệ công ty khi đăng ký doanh
nghiệp phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
a) Thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu công ty là cá nhân hoặc người đại diện theo
pháp luật của chủ sở hữu công ty là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên;
c) Thành viên là cá nhân và người đại diện theo pháp luật hoặc
người đại diện theo ủy quyền của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên;
d) Cổ đông sáng lập là cá nhân và người
đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cổ đông sáng lập
là tổ chức đối với công ty cổ phần.
4. Điều lệ công ty được sửa đổi, bổ sung
phải bao gồm họ, tên và chữ ký của những người sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng thành viên đối với
công ty hợp danh;
b) Chủ sở hữu, người đại diện theo pháp
luật của chủ sở hữu hoặc người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên;
c) Người đại diện theo pháp luật đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
Danh sách thành viên công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty hợp danh, danh sách cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư
nước ngoài đối với công ty cổ phần phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Họ, tên, chữ ký, quốc tịch, địa chỉ
liên lạc của thành viên là cá nhân đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công
ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là cá
nhân đối với công ty cổ phần;
2. Tên, mã số doanh nghiệp và địa chỉ trụ
sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công
ty hợp danh; của cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ
chức đối với công ty cổ phần;
3. Họ, tên, chữ ký, quốc tịch, địa chỉ
liên lạc của người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền
của thành viên là tổ chức đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; của cổ đông sáng
lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức đối với công ty cổ phần;
4. Phần vốn góp, giá trị vốn góp, tỷ lệ sở
hữu phần vốn góp, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của
từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty hợp danh; số lượng cổ phần, loại cổ phần, tỷ lệ sở hữu cổ phần, loại tài sản, số lượng
tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn, thời hạn góp vốn của từng cổ
đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần.
Điều 26. Trình tự,
thủ tục đăng ký doanh nghiệp
1. Người thành lập doanh nghiệp hoặc người
được ủy quyền thực hiện đăng ký doanh nghiệp với Cơ quan đăng ký kinh doanh
theo phương thức sau đây:
a) Đăng ký doanh nghiệp trực tiếp tại Cơ
quan đăng ký kinh doanh;
b) Đăng ký doanh nghiệp qua dịch vụ bưu
chính;
c) Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin
điện tử.
2. Đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin
điện tử là việc người thành lập doanh nghiệp nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng thông tin điện tử tại Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử bao gồm các dữ liệu theo quy định của Luật
này và được thể hiện dưới dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua
mạng thông tin điện tử có giá trị pháp lý tương đương hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp bằng bản giấy.
3. Tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn sử
dụng chữ ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử hoặc sử dụng
tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
4. Tài khoản đăng ký kinh doanh là tài
khoản được tạo bởi Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, cấp cho cá nhân để thực hiện đăng
ký doanh nghiệp qua mạng thông tin điện tử. Cá nhân được
cấp tài khoản đăng ký kinh doanh chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng
ký để được cấp và việc sử dụng tài khoản đăng ký kinh doanh để đăng ký doanh nghiệp
qua mạng thông tin điện tử.
5. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp đăng ký doanh nghiệp;
trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho
người thành lập doanh nghiệp. Trường hợp từ chối đăng ký doanh nghiệp thì phải
thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
6. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự,
thủ tục, liên thông trong đăng ký doanh nghiệp.
Điều 27. Cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị
cấm đầu tư kinh doanh;
b) Tên của doanh nghiệp được đặt theo đúng
quy định tại các điều 37, 38, 39 và 41 của Luật này;
c) Có hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ;
d) Nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
2. Trường hợp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, doanh
nghiệp được cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và phải nộp lệ phí
theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Nội dung
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp bao gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
1. Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp;
2. Địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp;
3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đại diện theo pháp luật của công
ty trách nhiệm hữu hạn và
công ty cổ phần; đối với thành viên hợp danh của công ty hợp danh; đối với chủ
doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số
giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp và địa chỉ trụ sở chính của thành viên là tổ chức đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn;
4. Vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư
đối với doanh nghiệp tư nhân.
1. Mã số doanh nghiệp là dãy số được tạo
bởi Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, được cấp cho doanh
nghiệp khi thành lập và được ghi trên Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Mỗi
doanh nghiệp có một mã số duy nhất và không được sử dụng lại để cấp cho doanh nghiệp khác.
2. Mã số doanh nghiệp được dùng để thực hiện nghĩa vụ về thuế, thủ
tục hành chính và quyền, nghĩa vụ khác.
Điều 30. Đăng ký
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải đăng ký với Cơ quan
đăng ký kinh doanh khi thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
quy định tại Điều 28 của Luật này.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ
của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký
kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì phải thông báo bằng văn bản
cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
4. Đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện
theo trình tự, thủ tục sau đây:
a) Người đề nghị đăng ký thay đổi nội dung
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp gửi đề nghị đăng ký thay đổi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án, quyết định của Tòa
án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực. Kèm theo hồ
sơ đăng ký phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp
luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề
nghị đăng ký quy định tại điểm a khoản này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách
nhiệm xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới theo nội dung bản án, quyết định của Tòa
án đã có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường
hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung
cho người đề nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới thì
phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng ký thay đổi và nêu rõ lý do.
5. Chính phủ quy định về hồ sơ, trình tự,
thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 31. Thông báo
thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp phải thông báo với Cơ quan
đăng ký kinh doanh khi thay
đổi một trong những nội dung sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Cổ đông sáng lập và cổ đông là nhà đầu
tư nước ngoài đối với công ty cổ phần, trừ trường hợp đối với công ty niêm yết;
c) Nội dung khác trong hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp.
2. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
3. Công ty cổ phần phải thông báo bằng văn
bản đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty đặt trụ sở chính trong thời hạn
10 ngày kể từ ngày có thay đổi đối với cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài được
đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông của công ty. Thông báo phải bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính;
b) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài chuyển nhượng cổ phần:
tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ
liên lạc của cổ đông là cá nhân; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ
phần hiện có của họ trong
công ty; số cổ phần và loại cổ phần chuyển nhượng;
c) Đối với cổ đông là nhà đầu tư nước
ngoài nhận chuyển nhượng cổ phần: tên, địa chỉ trụ sở chính của cổ đông là tổ
chức; họ, tên, quốc tịch, địa chỉ liên lạc của cổ đông là cá nhân; số cổ phần
và loại cổ phần nhận chuyển nhượng; số cổ phần, loại cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ
phần tương ứng của họ trong công ty;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét
tính hợp lệ và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; trường hợp hồ
sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng
ký kinh doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho
doanh nghiệp. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội dung thông
báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho doanh
nghiệp và nêu rõ lý do.
5. Thông báo thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp theo quyết định của Tòa án hoặc Trọng tài thực hiện theo trình tự,
thủ tục sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp gửi thông báo
thay đổi nội dung đăng ký đến Cơ quan đăng ký kinh doanh có thẩm quyền trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày bản án,
quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có
hiệu lực. Kèm theo thông báo phải gồm bản sao bản án, quyết định của Tòa án có
hiệu lực pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được thông báo, Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét và thực hiện thay đổi nội dung
đăng ký doanh nghiệp theo nội dung bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực
pháp luật hoặc phán quyết của Trọng tài có hiệu lực; trường hợp hồ sơ chưa hợp
lệ, Cơ quan đăng ký kinh
doanh phải thông báo bằng văn bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho người đề
nghị đăng ký thay đổi. Trường hợp từ chối sửa đổi, bổ sung thông tin theo nội
dung thông báo thay đổi đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản cho người đề nghị đăng lý thay đổi và nêu rõ
lý do.
Điều 32. Công bố
nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp sau khi được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp phải thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy
định của pháp luật. Nội dung công bố bao gồm các nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và các thông tin
sau đây:
a) Ngành, nghề kinh doanh;
b) Danh sách cổ đông sáng lập; danh sách
cổ đông là nhà đầu tư nước ngoài đối với công ty cổ phần (nếu có).
2. Trường hợp thay đổi nội dung đăng ký
doanh nghiệp, những thay đổi tương ứng phải được thông báo công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
3. Thời hạn thông báo công khai thông tin về doanh nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này là 30 ngày kể từ ngày được công khai.
Điều 33. Cung cấp
thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
1. Tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị Cơ
quan quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh cung
cấp thông tin được lưu giữ trên Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp và phải nộp phí theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đăng ký
kinh doanh và Cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp
thời thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nan, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá
được bằng Đồng Việt Nam.
2. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp
pháp hoặc có quyền sử dụng hợp pháp đối với tài sản quy định tại khoản 1 Điều
này mới có quyền sử dụng tài sản đó để góp vốn theo quy định của pháp luật
Điều 35. Chuyển
quyền sở hữu tài sản góp vốn
1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh và cổ đông công ty cổ phần phải chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn cho
công ty theo quy định sau đây:
a) Đối với tài sản có đăng ký quyền sở hữu
hoặc quyền sử dụng đất thì người góp vốn phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
tài sản đó hoặc quyền sử dụng đất cho công ty theo quy định của pháp luật. Việc
chuyển quyền sở hữu, chuyển quyền sử dụng đất đối với tài sản góp vốn không
phải chịu lệ phí trước bạ;
b) Đối với tài sản không đăng ký quyền sở
hữu, việc góp vốn phải được thực hiện bằng việc giao nhận tài sản góp vốn có
xác nhận bằng biên bản, trừ trường hợp được thực hiện thông qua tài khoản.
2. Biên bản giao nhận tài sản góp vốn phải
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ
pháp lý của cá nhân, số giấy tờ pháp lý của tổ chức của người góp vốn;
c) Loại tài sản và số đơn vị tài sản góp vốn; tổng giá trị tài sản
góp vốn và tỷ lệ của tổng giá trị tài sản đó trong vốn điều lệ của công ty;
d) Ngày giao nhận; chữ ký của người góp
vốn hoặc người đại diện theo ủy quyền của người góp vốn và người đại diện theo
pháp luật của công ty.
3. Việc góp vốn chỉ được coi là thanh toán
xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty.
4. Tài sản được sử dụng vào hoạt động kinh
doanh của chủ doanh nghiệp tư nhân không phải làm thủ tục chuyển quyền sở hữu
cho doanh nghiệp.
5. Việc thanh toán đối với mọi hoạt động
mua, bán, chuyển nhượng cổ phần và phần vốn góp, nhận cổ tức và chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài của nhà đầu tư nước ngoài đều phải được thực hiện thông qua
tài khoản theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối, trừ trường hợp
thanh toán bằng tài sản và hình thức khác không bằng tiền mặt.
Điều 36. Định giá
tài sản góp vốn
1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt
Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập
hoặc tổ chức thẩm định giá
định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh
nghiệp phải được các thành viên, cổ đông sáng lập định giá theo nguyên tắc đồng
thuận hoặc do một tổ chức thẩm định giá định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định
giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao
hơn so với giá trị thực tế
của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch
giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm
kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực
tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản trị đối với công ty cổ
phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một tổ chức thẩm định giá
định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn
và chủ sở hữu, Hội đồng thành viên hoặc Hội đồng quản trị chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá
cao hơn giá trị thực tế của tài sản đó tại thời điểm góp vốn thì người góp vốn,
chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh,
thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm
bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết
thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc cố ý định giá tài sản góp vốn
cao hơn giá trị thực tế.
1. Tên tiếng Việt của doanh nghiệp bao gồm
hai thành tố theo thứ tự sau đây:
a) Loại hình doanh nghiệp;
b) Tên riêng.
2. Loại hình doanh nghiệp được viết là
"công ty trách nhiệm hữu hạn” hoặc "công ty TNHH” đối với công ty trách nhiệm hữu hạn; được viết là "công ty
cổ phần” hoặc "công ty CP” đối với công ty cổ phần; được viết là "công ty hợp
danh” hoặc "công ty HD” đối với công ty hợp danh; được viết là "doanh nghiệp tư
nhân”, "DNTN” hoặc "doanh nghiệp TN” đối với doanh nghiệp tư nhân.
3. Tên riêng được viết bằng các chữ cái
trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu.
4. Tên doanh nghiệp phải được gắn tại trụ
sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
Tên doanh nghiệp phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài
liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
5. Căn cứ vào quy định tại Điều này và các
điều 38, 39 và 41 của Luật này, Cơ quan đăng ký kinh doanh có quyền từ chối chấp
thuận tên dự kiến đăng ký của doanh nghiệp.
Điều 38. Những
điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp
1. Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với
tên của doanh nghiệp đã đăng ký được quy định tại Điều 41 của Luật này.
2. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị
lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của
doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó.
3. Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền
thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Điều 39. Tên doanh
nghiệp bằng tiếng nước ngoài và tên viết tắt của doanh nghiệp
1. Tên doanh nghiệp bằng tiếng nước ngoài
là tên được dịch từ tên tiếng Việt sang một trong những tiếng nước ngoài hệ chữ La-tinh. Khi dịch sang
tiếng nước ngoài, tên riêng của doanh nghiệp có thể giữ nguyên hoặc dịch theo
nghĩa tương ứng sang tiếng nước ngoài.
2. Trường hợp doanh nghiệp có tên bằng
tiếng nước ngoài, tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp được in hoặc viết
với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng Việt của doanh nghiệp tại trụ sở chính, chi
nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp hoặc trên các
giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do doanh nghiệp phát hành.
3. Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết
tắt từ tên tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài.
Điều 40. Tên chi
nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh
1. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh phải được viết bằng các chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, các chữ cái F, J, Z,
W, chữ số và các ký hiệu.
2. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh phải bao
gồm tên doanh nghiệp kèm theo cụm từ "Chi nhánh” đối với chi nhánh, cụm từ "Văn
phòng đại diện” đối với văn phòng đại diện, cụm từ "Địa điểm kinh doanh” đối
với địa điểm kinh doanh.
3. Tên chi nhánh, văn phòng đại diện, địa
điểm kinh doanh phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh. Tên
chi nhánh, văn phòng đại diện được in hoặc viết với khổ chữ nhỏ hơn tên tiếng
Việt của doanh nghiệp trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do
chi nhánh, văn phòng đại diện phát hành.
Điều 41. Tên trùng
và tên gây nhầm lẫn
1. Tên trùng là tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị đăng ký được viết
hoàn toàn giống với tên tiếng Việt của doanh nghiệp đã đăng ký.
2. Các trường hợp được coi là tên gây nhầm
lẫn với tên của doanh nghiệp đã đăng ký bao gồm:
a) Tên tiếng Việt của doanh nghiệp đề nghị
đăng ký được đọc giống tên doanh nghiệp đã đăng ký;
b) Tên viết tắt của doanh nghiệp đề nghị
đăng ký trùng với tên viết tắt của doanh nghiệp đã đăng ký;
c) Tên bằng tiếng nước ngoài của doanh
nghiệp đề nghị đăng ký trùng với tên bằng tiếng nước ngoài của doanh nghiệp đã
đăng ký;
d) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng
ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một số tự nhiên, một số thứ tự hoặc một
chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt, chữ F, J, Z, W được viết liền hoặc cách
ngay sau tên riêng của doanh nghiệp đó;
đ) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng
ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một ký hiệu"&” hoặc "và”, ".”, ",”, "+”, "-”, "_”;
e) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng
ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi từ "tân”
ngay trước hoặc từ "mới” được viết liền hoặc cách ngay sau hoặc trước tên riêng
của doanh nghiệp đã đăng ký;
g) Tên riêng của doanh nghiệp đề nghị đăng
ký chỉ khác với tên riêng của doanh nghiệp cùng loại đã đăng ký bởi một cụm từ
"miền Bắc”, "miền Nam”, "miền Trung”, "miền Tây”, "miền Đông”;
h) Tên riêng của doanh nghiệp trùng với
tên riêng của doanh nghiệp đã đăng ký.
3. Các trường hợp quy định tại các điểm d,
đ, e, g và h khoản 2 Điều này không áp dụng đối với công ty con của công ty đã đăng ký.
Điều 42. Trụ sở
chính của doanh nghiệp
Trụ sở chính của doanh nghiệp đặt trên lãnh thổ Việt Nam, là địa chỉ liên lạc của
doanh nghiệp và được xác định
theo địa giới đơn vị hành
chính; có số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).
1. Dấu bao gồm dấu được làm tại cơ sởkhắc dấu hoặc dấu dưới hình thức chữ
ký số theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.
2. Doanh nghiệp quyết định loại dấu, số lượng, hình thức và nội dung dấu của doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện và
đơn vị khác của doanh nghiệp.
3. Việc quản lý và lưu giữ dấu thực hiện
theo quy định của Điều lệ công ty hoặc quy chế do doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc đơn vị khác của
doanh nghiệp có dấu ban hành. Doanh nghiệp sử dụng dấu trong các giao dịch theo
quy định của pháp luật.
Điều 44. Chi
nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1. Chi nhánh là đơn vị phụ thuộc của doanh
nghiệp, có nhiệm vụ thực hiện toàn bộ hoặc một phần chức năng của doanh nghiệp,
bao gồm cả chức năng đại diện theo ủy quyền. Ngành, nghề kinh doanh của chi
nhánh phải đúng với ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Văn phòng đại diện là đơn vị phụ thuộc
của doanh nghiệp, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền cho lợi ích của doanh
nghiệp và bảo vệ các lợi ích đó. Văn phòng đại diện không thực hiện chức năng
kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Địa điểm kinh doanh là nơi doanh nghiệp
tiến hành hoạt động kinh doanh cụ thể.
1. Doanh nghiệp có quyền thành lập chi
nhánh, văn phòng đại diện ở trong nước và nước ngoài.
Doanh nghiệp có thể đặt một hoặc nhiều chi nhánh, văn phòng đại diện tại một
địa phương theo địa giới đơn vị hành chính.
2. Trường hợp thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện trong nước, doanh nghiệp gửi hồ sơ đăng ký hoạt động của chi
nhánh, văn phòng đại diện đến Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt
chi nhánh, văn phòng đại
diện. Hồ sơ bao gồm:
a) Thông báo thành lập chi nhánh, văn
phòng đại diện;
b) Bản sao quyết định thành lập và bản sao
biên bản họp về việc thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp;
bản sao giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với người đứng đầu chi nhánh, văn phòng
đại diện.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Cơ
quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động chi nhánh, văn phòng đại diện; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo bằng văn
bản nội dung cần sửa đổi, bổ sung cho doanh nghiệp. Trường hợp từ chối cấp Giấy
chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện thì phải thông báo
bằng văn bản cho doanh nghiệp và nêu rõ lý do.
4. Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký
thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại
diện trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi.
5. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày quyết
định địa điểm kinh doanh, doanh nghiệp thông báo địa điểm kinh doanh đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh.
6. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Mục 1. CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN HAI THÀNH VIÊN TRỞ LÊN
Điều 46. Công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên là doanh nghiệp
có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ
trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành
viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật
này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ
trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy
định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành
trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Điều 47. Góp vốn
thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành
viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ
và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời
hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể
thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính
để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và
nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ
được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được
sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.
3. Sau thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà vẫn có
thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ phần vốn góp đã cam kết thì được xử lý
như sau:
a) Thành viên chưa góp vốn theo cam kết
đương nhiên không còn là thành viên của công ty;
b) Thành viên chưa góp đủ phần vốn góp đã
cam kết có các quyền tương ứng với phần vốn góp đã góp;
c) Phần vốn góp chưa góp của các thành
viên được chào bán theo nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên.
4. Trường hợp có thành viên chưa góp vốn
hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ,
tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều
này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam
kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước
ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2
Điều này, người góp vốn trở thành
thành viên của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán phần vốn góp và những thông tin về người góp vốn quy
định tại các điểm b, c và đ
khoản 2 Điều 48 của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên. Tại
thời điểm góp đủ phần vốn góp, công ty phải cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
cho thành viên tương ứng với giá trị phần vốn đã góp.
6. Giấy chứng nhận phần vốn góp phải bao
gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành
viên là tổ chức;
d) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp của
thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp;
e) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của công ty.
7. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp
bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công
ty cấp lại giấy chứng nhận
phần vốn góp theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 48. Sổ đăng
ký thành viên
1. Công ty phải lập sổ đăng ký thành viên
ngay sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng ký thành viên có thể là văn bản giấy, tập hợp dữ liệu điện tử ghi
nhận thông tin sở hữu phần vốn góp của các thành viên công ty.
2. Sổ đăng ký thành viên phải bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính của công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành
viên là tổ chức;
c) Phần vốn góp, tỷ lệ phần vốn góp đã
góp, thời điểm góp vốn, loại tài sản góp vốn, số lượng, giá trị của từng loại
tài sản góp vốn của từng thành viên;
d) Chữ ký của thành viên là cá nhân, người
đại diện theo pháp luật của thành viên là tổ chức;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp của từng thành viên.
3. Công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi
thành viên trong sổ đăng ký thành viên theo yêu cầu của thành viên có liên quan
theo quy định tại Điều lệ công ty.
4. Sổ đăng ký thành viên được lưu giữ tại
trụ sở chính của công ty.
Điều 49. Quyền của
thành viên Hội đồng thành viên
1. Thành viên Hội đồng thành viên có các
quyền sau đây:
a) Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo
luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành
viên;
b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng với
phần vốn góp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 47 của Luật này;
c) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần
vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính
khác theo quy định của pháp luật;
d) Được chia giá trị tài sản còn lại của
công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản;
đ) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng
cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ, tặng cho và hình thức khác theo quy định của pháp luật và Điều
lệ công ty;
g) Tự mình hoặc nhân danh công ty khởi
kiện trách nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác theo quy
định tại Điều 72 của Luật này;
h) Quyền khác theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty.
2. Ngoài các quyền quy định tại khoản 1
Điều này, thành viên, nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều
lệ công ty quy định hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này có các
quyền sau đây:
a) Yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành
viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền;
b) Kiểm tra, xem xét, tra cứu sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính
hằng năm;
c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu và sao chụp
sổ đăng ký thành viên, biên bản họp, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành
viên và tài liệu khác của công ty;
d) Yêu cầu Tòa án hủy bỏ nghị quyết, quyết
định của Hội đồng thành viên trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày kết thúc họp Hội
đồng thành viên, nếu trình tự, thủ tục, điều kiện cuộc họp hoặc nội dung nghị
quyết, quyết định đó không thực hiện đúng hoặc không phù hợp vái quy định của Luật này và Điều lệ
công ty.
3. Trường hợp công ty có một thành viên sở
hữu trên 90% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều này thì
nhóm thành viên còn lại đương nhiên có quyền theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
Điều 50. Nghĩa vụ
của thành viên Hội đồng thành viên
1. Góp đủ, đúng hạn số vốn đã cam kết,
chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong
phạm vi số vốn đã góp vào công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản
4 Điều 47 của Luật này.
2. Không được rút vốn đã góp ra khỏi công
ty dưới mọi hình thức, trừ
trường hợp quy định tại các điều 51, 52, 53 và 68 của Luật này.
3. Tuân thủ Điều lệ công ty.
4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân khi nhân danh công
ty để thực hiện các hành vi sau đây:
a) Vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch
khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho người khác;
c) Thanh toán khoản nợ chưa đến hạn trước
nguy cơ tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này.
1. Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua
lại phần vốn góp của mình nếu thành viên đó đã bỏ phiếu không tán thành đối với
nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên về vấn đề sau đây:
a) Sửa đổi, bổ sung các nội dung trong
Điều lệ công ty liên quan đến quyền và nghĩa vụ của thành viên, Hội đồng thành
viên;
b) Tổ chức lại công ty;
c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều
lệ công ty.
2. Yêu cầu mua lại phần vốn góp phải bằng
văn bản và được gửi đến công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua nghị quyết,
quyết định quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận
được yêu cầu của thành viên quy định tại khoản 1 Điều này thì công ty phải mua
lại phần vốn góp của thành viên đó theo giá thị trường hoặc giá được xác định
theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty, trừ trường hợp hai bên thỏa thuận
được về giá. Việc thanh toán chỉ được thực hiện nếu sau khi thanh toán đủ phần
vốn góp được mua lại, công ty vẫn thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác.
4. Trường hợp công ty không thanh toán
được phần vốn góp được yêu cầu mua lại theo quy định tại khoản 3 Điều này thì
thành viên đó có quyền tự do chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người không
phải là thành viên công ty.
Điều 52. Chuyển
nhượng phần vốn góp
1. Trừ trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 51, khoản 6 và khoản 7 Điều 53 của Luật này, thành viên công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ phần vốn góp của mình cho người khác theo quy định sau đây:
a) Chào bán phần vốn góp đó cho các thành
viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng điều kiện chào bán;
b) Chuyển nhượng với cùng điều kiện chào
bán đối với các thành viên còn lại quy định tại điểm a khoản này cho người
không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc
không mua hết trong thời hạn
30 ngày kể từ ngày chào bán.
2. Thành viên chuyển nhượng vẫn có các
quyền và nghĩa vụ đối với công ty tương ứng với phần vốn góp có liên quan cho
đến khi thông tin về người mua quy định tại các điểm b, c và đ khoản 2 Điều 48
của Luật này được ghi đầy đủ vào sổ đăng ký thành viên.
3. Trường hợp chuyển nhượng hoặc thay đổi
phần vốn góp của các thành viên dẫn đến chỉ còn một thành viên công ty thì công
ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên và thực hiện đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày hoàn thành
việc chuyển nhượng.
Điều 53. Xử lý
phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp thành viên công ty là cá
nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của thành viên đó
là thành viên công ty.
2. Trường hợp thành viên là cá nhân bị Tòa
án tuyên bố mất tích thì quyền và nghĩa vụ của thành viên được thực hiện thông
qua người quản lý tài sản của thành viên đó theo quy định của pháp luật về dân
sự.
3. Trường hợp thành viên bị hạn chế hoặc
mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi thì quyền và
nghĩa vụ của thành viên đó trong công ty được thực hiện thông qua người đại
diện.
4. Phần vốn góp của thành viên được công
ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này
trong các trường hợp sau đây:
a) Người thừa kế không muốn trở thành
thành viên;
b) Người được tặng cho theo quy định tại
khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
c) Thành viên công ty là tổ chức giải thể
hoặc phá sản.
5. Trường hợp phần vốn góp của thành viên
công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị
truất quyền thừa kế thì phần
vốn góp đó được giải quyết theo quy định của pháp luật về dân sự.
6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty
theo quy định sau đây:
a) Người được tặng cho thuộc đối tượng
thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương
nhiên là thành viên công ty;
b) Người được tặng cho không thuộc đối
tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công
ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.
7. Trường hợp thành viên sử dụng phần vốn
góp để trả nợ thì người nhận thanh toán có quyền sử dụng phần vốn góp đó theo
một trong hai hình thức sau đây:
a) Trở thành thành viên công ty nếu được
Hội đồng thành viên chấp thuận;
b) Chào bán và chuyển nhượng phần vốn góp
đó theo quy định tại Điều 52 của Luật này.
8. Trường hợp thành viên công ty là cá
nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý
hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì thành viên đó ủy quyền cho người khác thực hiện
một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của mình tại công ty.
9. Trường hợp thành viên công ty là cá
nhân bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc thành viên công ty
là pháp nhân thương mại bị Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm
vi ngành, nghề kinh doanh của công ty thì thành viên đó không được hành nghề,
làm công việc đã bị cấm tại công ty đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh
doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án.
Điều 54. Cơ cấu tổ
chức quản lý công ty
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên là doanh nghiệp
nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con
của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này phải
thành lập Ban kiểm soát; các trường hợp khác do công ty quyết định.
3. Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là
người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên là
người đại diện theo pháp luật của công ty.
1. Hội đồng thành viên là cơ quan quyết
định cao nhất của công ty, bao gồm tất cả thành viên công ty là cá nhân và
người đại diện theo ủy quyền của thành viên công ty là tổ chức. Điều lệ công ty
quy định kỳ họp Hội đồng thành viên, nhưng ít nhất mỗi năm phải họp một lần.
2. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Quyết định chiến lược phát triển và kế
hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ,
quyết định thời điểm và
phương thức huy động thêm vốn; quyết định phát hành trái phiếu;
c) Quyết định dự án đầu tư phát triển của
công ty; giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và chuyển giao
công nghệ;
d) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán
tài sản và hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng giá
trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính tại thời điểm công bố gần
nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ
công ty;
đ) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội
đồng thành viên; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm, ký và chấm dứt hợp
đồng đối với Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc, Kế toán trưởng,
Kiểm soát viên và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
e) Quyết định mức lương, thù lao, thưởng
và lợi ích khác đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm,
phương án sử dụng và phân chia lợi nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của công ty;
h) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công
ty;
i) Quyết định thành lập công ty con, chi
nhánh, văn phòng đại diện;
k) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
l) Quyết định tổ chức lại công ty;
m) Quyết định giải thể hoặc yêu cầu phá
sản công ty;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 56. Chủ tịch
Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên bầu một thành viên
làm Chủ tịch. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị chương trình, kế hoạch hoạt
động của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài
liệu họp Hội đồng thành viên hoặc để lấy ý kiến các thành viên;
c) Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc
họp Hội đồng thành viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên;
d) Giám sát hoặc tổ chức giám sát việc
thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
đ) Thay mặt Hội đồng thành viên ký nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành
viên do Điều lệ công ty quy định nhưng không quá 05 năm và có thể được bầu lại
với số nhiệm kỳ không hạn chế.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên
vắng mặt hoặc không thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình thì phải ủy
quyền bằng văn bản cho một thành viên thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ
tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường
hợp không có thành viên được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng thành viên chết,
mất tích, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử
lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú, bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, bị Tòa
án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thì một trong số các thành viên Hội đồng thành viên
triệu tập họp các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên tạm
thời làm Chủ tịch Hội đồng thành viên theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại
tán thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng thành viên.
Điều 57. Triệu tập
họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên được triệu tập họp
theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc theo yêu cầu của thành viên
hoặc nhóm thành viên quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 49 của Luật này.
Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập họp Hội đồng thành viên
theo yêu cầu của thành viên, nhóm thành viên trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu
thì thành viên, nhóm thành viên đó triệu tập họp Hội đồng thành viên. Chi phí
hợp lý cho việc triệu tập và tiến hành họp Hội đồng thành viên sẽ được công ty
hoàn lại.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người
triệu tập họp chuẩn bị chương trình, nội dung tài liệu họp, triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành
viên. Thành viên có quyền kiến nghị bổ sung nội dung chương trình họp bằng văn
bản. Kiến nghị phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở
chính đối với thành viên là tổ chức; họ, tên, chữ ký của thành viên kiến nghị
hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ;
b) Tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy
chứng nhận phần vốn góp;
c) Nội dung kiến nghị đưa vào chương trình
họp;
d) Lý do kiến nghị.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc ngườitriệu tập họp phải chấp thuận kiến nghị và bổ sung chương
trình họp Hội đồng thành viên nếu kiến nghị có đủ nội dung theo quy định tại
khoản 2 Điều này và được gửi đến trụ sở chính của công ty chậm nhất là 01 ngày
làm việc trước ngày họp Hội đồng thành viên; trường hợp kiến nghị được trình
ngay trước khi bắt đầu họp thì kiến nghị được chấp thuận nếu đa số các thành
viên dự họp tán thành.
4. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên
có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức
khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội
đồng thành viên. Nội dung thông báo mời họp phải xác định rõ thời gian, địa
điểm và chương trình họp.
5. Chương trình và tài liệu họp phải được
gửi cho thành viên công ty trước khi họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên
quan đến quyết định về sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua chiến lược
phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại hoặc giải
thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất là 07 ngày làm việc trước ngày họp. Thời hạn gửi các
tài liệu khác do Điều lệ công ty quy định.
6. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định thì yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 1
Điều này phải bằng văn bản và bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành viên là tổ chức; tỷ lệ
phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của từng thành viên
yêu cầu;
b) Lý do yêu cầu triệu tập họp Hội đồng
thành viên và vấn đề cần giải quyết;
c) Dự kiến chương trình họp;
d) Họ, tên, chữ ký của từng thành viên yêu
cầu hoặc người đại diện theoủy quyền của họ.
7. Trường hợp yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên không có đủ nội dung theo quy định tại khoản 6 Điều này thì Chủ
tịch Hội đồng thành viên phải thông báo bằng văn bản về việc không triệu tập
họp Hội đồng thành viên cho thành viên, nhóm thành viên có liên quan biết trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong các trường hợp
khác, Chủ tịch Hội đồng thành viên phải triệu tập họp Hội đồng thành viên trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu.
8. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên
không triệu tập họp Hội đồng thành viên theo quy định tại khoản 7 Điều này thìphải chịu trách nhiệm cá nhân về
thiệt hại xảy ra đối với công ty và thành viên công ty có liên quan.
Điều 58. Điều kiện
và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến
hành khi có số thành viên dự họp sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở
lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên
lần thứ nhất không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này vàĐiều lệ công ty không có quy định
khác thì việc triệu tập họp Hội đồng thành viên được thực hiện như sau:
a) Thông báo mời họp lần thứ hai phải được
gửi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ nhất. Cuộc họp Hội
đồng thành viên lần thứ hai được tiến hành khi có số thành viên dự họp sở hữu
từ 50% vốn điều lệ trở lên;
b) Trường hợp cuộc họp Hội đồng thành viên
lần thứ hai không đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại điểm a khoản này,
thông báo mời họp lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày dự
định họp lần thứ hai. Cuộc họp Hội đồng thành viên lần thứ ba được tiến hành
không phụ thuộc số thành viên dự họp và số vốn điều lệ được đại diện bởi số thành viên dự họp.
3. Thành viên, người đại diện theo ủy
quyền của thành viên phải tham dự và biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành
viên. Thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên, hình thức biểu quyết do Điều
lệ công ty quy định.
4. Trường hợp cuộc họp đủ điều kiện quy
định tại Điều này không hoàn thành chương trình họp trong thời hạn dự kiến thì
có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày kể từ ngày khai mạc cuộc họp đó.
Điều 59. Nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên thông qua nghị
quyết, quyết định thuộc thẩm quyền bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến
bằng văn bản hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì nghị quyết, quyết định về các vấn đề sau đây phải được thông qua
bằng biểu quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên:
a) Sửa đổi, bổ sung nội dung Điều lệ công
ty;
b) Quyết định phương hướng phát triển công
ty;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội
đồng thành viên; bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
d) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
đ) Tổ chức lại, giải thể công ty.
3. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định một tỷ lệ khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên được thông
qua tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:
a) Được các thành viên dự họp sở hữu từ
65% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành, trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản này;
b) Được các thành viên dự họp sở hữu từ
75% tổng số vốn góp của tất cả thành viên dự họp trở lên tán thành đối với nghị
quyết, quyết định bán tài sản có giá trị từ 50% tổng giá trị tài sản trở lên
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty hoặc một tỷ lệ hoặc giá
trị khác nhỏ hơn quy định tại
Điều lệ công ty; sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty; tổ chức lại, giải thể công
ty.
4. Thành viên được coi là tham dự và biểu
quyết tại cuộc họp Hội đồng thành viên trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại
cuộc họp;
b) Ủy quyền cho người khác tham dự và biểu
quyết tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết thông qua cuộc
họp trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông
qua thư, fax, thư điện tử.
5. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên được thông qua dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản khi được số
thành viên sở hữu từ 65% vốn điều lệ trở lên tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định.
Điều 60. Biên bản
họp Hội đồng thành viên
1. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được
ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.
2. Biên bản họp Hội đồng thành viên phải
thông qua ngay trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải bao gồm các nội dung
chủ yếu sau đây:
a) Thời gian và địa điểm họp; mục đích,
chương trình họp;
b) Họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày
cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền
dự họp; họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp của thành viên, người đại diện theo ủy quyền của thành viên không dự họp;
c) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết;
tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên về từng vấn đề thảo luận;
d) Tổng số phiếu biểu quyết hợp lệ, không hợp lệ; tán thành, không tán
thành, không có ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Các quyết định được thông qua và tỷ lệ
phiếu biểu quyết tương ứng;
e) Họ, tên, chữ ký và nội dung ý kiến của người dự họp không đồng ý thông qua biên
bản họp (nếu có);
g) Họ, tên, chữ ký của người ghi biên bản
và chủ tọa cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản
3 Điều này.
3. Trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp thì biên bản này có
hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng thành viên tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản 2 Điều này. Biên bản họp ghi rõ
việc chủ tọa, người ghi biên bản từ chối ký biên bản họp. Người ký biên bản họp
chịu trách nhiệm liên đới về tính chính xác và trung thực của nội dung biên bản
họp Hội đồng thành viên.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định
khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến thành viên bằng văn bản để thông qua
nghị quyết, quyết định được
thực hiện theo quy định sau đây:
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên quyết định
việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng thành viên bằng văn bản để thông qua nghị
quyết, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền;
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có trách nhiệm tổ chức việc soạn
thảo, gửi các báo cáo, tờ trình về nội dung cần quyết định, dự thảo nghị quyết,
quyết định và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Hội đồng thành viên;
3. Phiếu lấy ý kiến phải bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
số giấy tờ pháp lý của cá nhân, tỷ lệ phần vốn góp của thành viên Hội đồng
thành viên;
c) Vấn đề cần lấy ý kiến và ý kiến trả lời
tương ứng theo thứ tự tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
d) Thời hạn cuối cùng phải gửi phiếu lấy ý kiến về công
ty;
đ) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng
thành viên;
4. Phiếu lấy ý kiến có nội dung đầy đủ, có
chữ ký của thành viên Hội đồng thành viên và được gửi về công ty trong thời hạn quy định được coi là hợp lệ.
Chủ tịch Hội đồng thành viên tổ chức việc kiểm phiếu, lập báo cáo và thông báo
kết quả kiểm phiếu, nghị quyết, quyết định được thông qua đến các thành viên
trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn mà thành viên phải
gửi ý kiến về công ty. Báo cáo kết quả kiểm phiếu có giá trị tương đương biên
bản họp Hội đồng thành viên và phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Mục đích, nội dung lấy ý kiến;
b) Họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và ngày
cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên đã gửi lại phiếu lấy ý kiến hợp lệ; họ, tên, tỷ lệ phần vốn góp, số và
ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn góp của thành viên mà công ty không nhận lại
được phiếu lấy ý kiến hoặc gửi lại phiếu lấy ý kiến nhưng không hợp lệ;
c) Vấn đề được lấy ý kiến và biểu quyết;
tóm tắt ý kiến của thành viên về từng vấn đề lấy ý kiến (nếu có);
d) Tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ, không hợp lệ, không nhận được; tổng số phiếu lấy ý kiến hợp lệ tán thành, không tán thành, không có
ý kiến đối với từng vấn đề biểu quyết;
đ) Nghị quyết, quyết định được thông qua
và tỷ lệ phiếu biểu quyết tương ứng;
e) Họ, tên, chữ ký của người kiểm phiếu và
Chủ tịch Hội đồng thành viên. Người kiểm phiếu và Chủ tịch Hội đồng thành viên
chịu trách nhiệm liên đới về
tính đầy đủ, chính xác, trung thực của nội dung báo cáo kết quả kiểm phiếu.
Điều 62. Hiệu lực
nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên
1. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực thi hành kể từ ngày được thông qua
hoặc từ ngày có hiệu lực được ghi tại nghị quyết, quyết định đó.
2. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên được thông qua bằng 100% tổng số vốn điều lệ là hợp pháp và có hiệu lực ngay cả trong trường
hợp trình tự và thủ tục thông qua nghị quyết, quyết định đó không được thực
hiện đúng quy định.
3. Trường hợp thành viên, nhóm thành viên
yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết, quyết định đã được thông qua
thì nghị quyết, quyết định đó
vẫn có hiệu lực thi hành theo quy định tại khoản 1 Điều này cho đến khi có
quyết định hủy bỏ của Tòa án hoặc Trọng tài có hiệu lực pháp luật, trừ trường
hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
Điều 63. Giám đốc,
Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người
điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty, chịu trách nhiệm trước
Hội đồng thành viên về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết
định của Hội đồng thành viên;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của
công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của
công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người
quản lý trong công ty, trừ
chức danh thuộc thẩm quyền
của Hội đồng thành viên;
e) Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ
trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công
ty;
h) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên
Hội đồng thành viên;
i) Kiến nghị phương án sử dụng và phân
chia lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định
tại Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, hợp đồng
lao động.
Điều 64. Tiêu
chuẩn và điều kiện làm Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
trong quản trị kinh doanh của công ty và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy
định.
3. Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp
nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc phải đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều
này và không được là người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty, Kiểm soát viên của công ty và của
công ty mẹ; người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại công ty và công ty
mẹ.
Điều 65. Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên
1. Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát
viên. Nhiệm kỳ Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với
số nhiệm kỳ không hạn chế. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên
thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm
soát.
2. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 168 và Điều 169
của Luật này.
3. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm, việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm và chế độ làm việc của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên được thực
hiện tương ứng theo quy định
tại các điều 106, 170, 171, 172, 173 và 174 của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Công ty trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác cho
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác
theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích
khác của Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người
quản lý khác được tính vào chi phí kinh doanh theo quy định của pháp luật về
thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và phải được thể hiện thành
mục riêng trong báo cáo tài
chính hằng năm của công ty.
Điều 67. Hợp đồng,
giao dịch phải được Hội đồng thành viên chấp thuận
1. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty với
đối tượng sau đây phải được Hội đồng thành viên chấp thuận:
a) Thành viên, người đại diện theo ủy
quyền của thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người đại diện theo pháp
luật của công ty;
b) Người có liên quan của người quy định
tại điểm a khoản này;
c) Người quản lý công ty mẹ, người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty mẹ;
d) Người có liên quan của người quy định
tại điểm c khoản này.
2. Người nhân danh công ty ký kết hợp
đồng, giao dịch phải thông báo cho các thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm
soát viên về các đối tượng có liên quan và lợi ích có liên quan đối với hợp
đồng, giao dịch đó; kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao
dịch dự định tiến hành. Trường hợp Điều lệ công ty không quy định khác thì Hội
đồng thành viên phải quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận hợp đồng, giao
dịch trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo và thực hiện theo
quy định tại khoản 3 Điều 59 của Luật này. Thành viên Hội đồng thành viên có
liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không được tính vào việc biểu
quyết.
3. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo
quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết
không đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này. Người ký kết hợp đồng,
giao dịch, thành viên có liên quan và người có liên quan của thành viên đó tham
gia hợp đồng, giao dịch phải bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công
ty các khoản lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
Điều 68. Tăng,
giảm vốn điều lệ
1. Công ty có thể tăng vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Tăng vốn góp của thành viên;
b) Tiếp nhận thêm vốn góp của thành viên mới.
2. Trường hợp tăng vốn góp của thành viên thì vốn góp thêm được chia cho các thành viên theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong vốn
điều lệ công ty. Thành viên có thể chuyển nhượng quyền góp vốn của mình cho
người khác theo quy định tại Điều 52 của Luật này. Trường hợp có thành viên không góp hoặc chỉ góp một
phần phần vốn góp thêm thì số vốn còn lại của phần vốn góp thêm của thành viên đó được chia cho các thành viên khác
theo tỷ lệ tương ứng với phần
vốn góp của họ trong vốn điều lệ công ty nếu các thành viên không có thỏa thuận
khác.
3. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong
trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho thành
viên theo tỷ lệ phần vốn góp của họ trong vốn điều lệ của công ty nếu đã hoạt
động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh
nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi
đã hoàn trả cho thành viên;
b) Công ty mua lại phần vốn góp của thành
viên theo quy định tại Điều 51 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không dược các thành viên thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 47 của Luật
này.
4. Trừ trường hợp quy định tại điểm c
khoản 3 Điều này, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày việc tăng hoặc giảm vốn
điều lệ đã được thanh toán xong, công ty phải thông báo bằng văn
bản về tăng, giảm vốn điều lệ đến Cơ quan đăng ký kinh doanh. Thông báo phải
bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Vốn điều lệ, số vốn đã tăng hoặc giảm;
c) Thời điểm và hình thức tăng hoặc giảm vốn;
d) Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp.
5. Kèm theo thông báo quy định tại khoản 4
Điều này phải gồm nghị quyết, quyết định và biên bản họp của Hội đồng thành
viên; trường hợp giảm vốn điều lệ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 3
Điều này, phải có thêm báo cáo tài chính gần nhất.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật
thông tin về việc tăng hoặc giảm vốn điều lệ trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được thông báo.
Điều 69. Điều kiện
để chia lợi nhuận
Công ty chỉ được chia lợi nhuận cho các
thành viên sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác
theo quy định của pháp luật, bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác đến hạn trả sau khi chia lợi nhuận.
Điều 70. Thu hồi
phần vốn góp đã hoàn trả hoặc lợi nhuận đã chia
Trường hợp hoàn trả một phần vốn góp do
giảm vốn điều lệ trái với quy
định tại khoản 3 Điều 68 của Luật này hoặc chia lợi nhuận cho thành viên trái
với quy định tại Điều 69 của Luật này thì các thành viên công ty phải hoàn trả cho công ty số tiền, tài
sản khác đã nhận; phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa
vụ tài sản khác của công ty tương ứng với số tiền, tài sản chưa hoàn trả đủ cho
đến khi hoàn trả đủ số tiền, tài sản khác đã nhận.
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác, người đại diện theo pháp luật, Kiểm
soát viên của công ty có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách
trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của công
ty;
b) Trung thành với lợi ích của công ty;
không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh
doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá
nhân khác;
c) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác
cho công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp và
doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu
riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối;
d) Trách nhiệm khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc không được
tăng tiền lương, trả thưởng khi công ty không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
3. Thông báo quy định tại điểm c khoản 1
Điều này phải bằng văn bản và
bao gồm các nội dung sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp mà họ làm chủ, có sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần; tỷ
lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính của doanh nghiệp mà những người có liên quan của họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần
vốn góp chi phối.
4. Thông báo quy định tại khoản 3 Điều này
phải được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh hoặc
có thay đổi liên quan. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh sách đối tượng quy
định tại khoản 3 Điều này và các hợp đồng, giao dịch của họ với công ty. Danh
sách này phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty. Thành viên, người quản
lý, Kiểm soát viên của công ty và người đại diện theo ủy quyền của họ có quyền xem, trích lục và sao một
phần hoặc toàn bộ nội dung thông tin quy định tại khoản 3 Điều này trong giờ
làm việc theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 72. Khởi kiện
người quản lý
1. Thành viên công ty tự mình hoặc nhân
danh công ty khởi kiện trách
nhiệm dân sự đối với Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc,
người đại diện theo pháp luật và người quản lý khác do vi phạm quyền, nghĩa vụ
và trách nhiệm của người quản lý trong trường hợp sau đây:
a) Vi phạm quy định tại Điều 71 của Luật
này;
b) Không thực hiện, thực hiện không đầy
đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của
Hội đồng thành viên đối với quyền và nghĩa vụ được giao;
c) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện được thực
hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
3. Chi phí khởi kiện hong trường hợp thành
viên khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của công ty, trừ trường
hợp bị bác yêu cầu khởi kiện.
Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này thực hiện công bố thông tin theo
quy định tại các điểm a, c, đ, g khoản 1 Điều 109 và Điều 110 của Luật này.
Mục 2. CÔNG TY TRÁCH
NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN
Điều 74. Công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Cồng ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp
do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công
ty). Chủ sở hữu công ty chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi
số vốn điều lệ của công ty.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty
cổ phần.
4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành
trái phiếu theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu
riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.
Điều 75. Góp vốn
thành lập công ty
1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị tài sản
do chủ sở hữu công ty cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty phải góp vốn cho
công ty đủ và đúng loại tài
sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển,
nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, chủ sở hữu công ty có các quyền và
nghĩa vụ tương ứng với phần vốn góp đã cam kết
3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu
công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng
phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương
ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát
sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ
theo quy định tại khoản này.
4. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình
đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty, thiệt hại xảy ra do không góp,
không góp đủ, không góp đúng hạn vốn điều lệ theo quy định tại Điều này.
Điều 76. Quyền của
chủ sở hữu công ty
1. Chủ sở hữu công ty là tổ chức có quyền
sau đây:
a) Quyết định nội dung Điều lệ công ty,
sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
b) Quyết định chiến lược phát triển và kế
hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
c) Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý công ty, bổ nhiệm, miễn
nhiệm, bãi nhiệm người quản
lý, Kiểm soát viên của công ty;
d) Quyết định dự án đầu tư phát triển;
đ) Quyết định các giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ;
e) Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán
tài sản và các hợp đồng khác do Điều lệ công ty quy định có giá trị từ 50% tổng
giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty
hoặc một tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty;
g) Thông qua báo cáo tài chính của công ty;
h) Quyết định tăng vốn điều lệ của công
ty; chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty cho tổ chức, cá
nhân khác; quyết định phát hành trái phiếu;
i) Quyết định thành lập công ty con, góp
vốn vào công ty khác;
k) Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động
kinh doanh của công ty;
l) Quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
m) Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu
cầu phá sản công ty;
n) Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của
công ty sau khi công ty hoàn thành giải thể hoặc phá sản;
o) Quyền khác theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty.
2. Chủ sở hữu công ty là cá nhân có quyền
quy định tại các điểm a, h, l, m, n và o khoản 1 Điều này; quyết định đầu tư, kinh doanh và quản trị nội
bộ công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 77. Nghĩa vụ
của chủ sở hữu công ty
1. Góp đủ và đúng hạn vốn điều lệ công ty.
2. Tuân thủ Điều lệ công ty.
3. Phải xác định và tách biệt tài sản của
chủ sở hữu công ty với tài sản của công ty. Chủ sở hữu công ty là cá nhân phải
tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình với chi tiêu của Chủ tịch công
ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
4. Tuân thủ quy định của pháp luật về hợp
đồng và quy định khác của pháp luật có liên quan trong việc mua, bán, vay, cho
vay, thuê, cho thuê, hợp đồng, giao dịch khác giữa công ty và chủ sở hữu công
ty.
5. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút
vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc
cá nhân khác; trường hợp rút một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ đã góp ra khỏi
công ty dưới hình thức khác thì chủ sở hữu công ty và cá nhân, tổ chức có liên
quan phải liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty.
6. Chủ sở hữu công ty không được rút lợi
nhuận khi công ty không thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến
hạn.
7. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 78. Thực hiện
quyền của chủ sở hữu công ty trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển
nhượng, tặng cho một phần vốn điều lệ cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác
hoặc công ty kết nạp thêm thành viên mới thì công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh
nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc kết nạp
thành viên mới.
2. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá
nhân bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý
hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền
cho người khác thực hiện một số hoặc tất cả quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu
công ty.
3. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá
nhân chết thì người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật là chủ sở hữu công
ty hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình doanh
nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc việc giải quyết thừa kế. Trường hợp chủ sở hữu
công ty là cá nhân chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền thừa kế
thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của pháp luật về
dân sự.
4. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá
nhân mất tích thì phần vốn góp của chủ sở hữu được giải quyết theo quy định của
pháp luật về dân sự.
5. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá nhân mà bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi
thì quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty được thực hiện thông qua người đại
diện.
6. Trường hợp chủ sở hữu công ty là tổ
chức mà bị giải thể hoặc phá sản thì người nhận chuyển nhượng phần vốn góp của
chủ sở hữu trở thành chủ sở hữu hoặc thành viên công ty. Công ty phải tổ chức
quản lý theo loại hình doanh
nghiệp tương ứng và đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành
việc chuyển nhượng.
7. Trường hợp chủ sở hữu công ty là cá
nhân mà bị Tòa án cấm hành nghề, làm công việc nhất định hoặc chủ sở hữu công
ty là pháp nhân thương mại bị
Tòa án cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề kinh doanh của doanh
nghiệp thì cá nhân đó không được hành nghề, làm công việc nhất định tại công ty
đó hoặc công ty tạm ngừng, chấm dứt kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo
quyết định của Tòa án.
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do tổ chức làm chủ sở hữu được tổ chức quản lý và hoạt động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc;
b) Hội đồng thanh viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Đối với công ty có chủ sở hữu công ty là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88
của Luật này thì phải thành
lập Ban kiểm soát; trường hợp khác do công ty quyết định. Cơ cấu tổ chức, chế
độ làm việc, tiêu chuẩn, điều kiện, miễn nhiệm, bãi nhiệm, quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của Ban kiểm
soát, Kiểm soát viên thực hiện tương ứng theo quy định tại Điều 65 của Luật
này.
3. Công ty phải có ít nhất một người đại
diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp Điều
lệ công ty không quy định thì Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty là người đại diện theo pháp luật của công ty.
4. Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định khác thì cơ cấu tổ chức, hoạt động, chức năng, quyền và nghĩa vụ của Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc thực hiện theo
quy định của Luật này.
1. Hội đồng thành viên có từ 03 đến 07 thành
viên. Thành viên Hội đồng thành viên do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm, miễn nhiệm
với nhiệm kỳ không quá 05 năm. Hội đồng thành viên nhân danh chủ sở hữu công ty
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh công ty thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc; chịu trách
nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện các quyền vànghĩa vụ được giao theo quy định của
Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của
Hội đồng thành viên được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này
và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên do chủ sở
hữu công ty bổ nhiệm hoặc do các thành viên Hội đồng thành viên bầu theo nguyên tắc đa số theo trình tự, thủ tục quy
định tại Điều lệ công ty. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác,
nhiệm kỳ, quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội đồng thành viên áp dụng theo quy
định tại Điều 56 và quy định khác có liên quan của Luật này.
4. Thẩm quyền, cách thức triệu tập họp Hội
đồng thành viên áp dụng theo quy định tại Điều 57 của Luật này.
5. Cuộc họp Hội đồng thành viên được tiến
hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên dự họp.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì mỗi thành viên Hội đồng
thành viên có một phiếu biểu quyết có giá trị như nhau. Hội đồng thành viên có
thể thông qua nghị quyết, quyết định theo hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
6. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng
thành viên được thông qua khi có trên 50% số thành viên dự họp tán thành hoặc
số thành viên dự họp sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết tán thành. Việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, tổ chức lại công ty, chuyển nhượng một phần
hoặc toàn bộ vốn điều lệ của công ty phải được ít nhất 75% số thành viên dự họp
tán thành hoặc số thành viên dự họp sở hữu từ 75% tổng số phiếu biểu quyết trở
lên tán thành. Nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên có hiệu lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ
ngày ghi tại nghị quyết, quyết định đó, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác.
7. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải được
ghi biên bản, có thể được ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử
khác. Biên bản họp Hội đồng thành viên áp dụng theo quy định tại khoản 2 Điều
60 của Luật này.
1. Chủ tịch công ty do chủ sở hữu công ty bổ nhiệm. Chủ tịch công ty nhân danh
chủ sở hữu công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty; nhân danh
công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty, trừ quyền và nghĩa vụ của Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc; chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ sở hữu công ty về việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ được giao theo quy
định của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Quyền, nghĩa vụ và chế độ làm việc của
Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty, Luật này và
quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Quyết định của Chủ tịch công ty về thực
hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu công ty có hiệu lực kể từ ngày được chủ
sở hữu công ty phê duyệt, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
Điều 82. Giám đốc,
Tổng giám đốc
1. Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty bổ nhiệm hoặc thuê Giám đốc hoặc Tổng giám đốc với nhiệm kỳ không quá 05 năm
để điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công ty. Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật và Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Chủ tịch Hội đồng thành
viên, thành viên khác của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty có thể kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, trừ trường hợp pháp luật, Điều lệ công ty có quy định khác.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết
định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
b) Quyết định các vấn đề liên quan đến
hoạt động kinh doanh hằng
ngày của công ty;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án
đầu tư của công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm người
quản lý công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty;
e) Ký hợp đồng nhân danh công ty, trừ
trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty;
g) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công
ty;
h) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty;
i) Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận
hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
k) Tuyển dụng lao động;
l) Quyền và nghĩa vụ khác được quy định tại
Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải có tiêu chuẩn và điều
kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh doanh của công ty và
điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty,
quyết định của chủ sở hữu
công ty trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao
một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa
của công ty và chủ sở hữu công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và
chủ sở hữu công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử
dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác
cho chủ sở hữu công ty về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần
vốn góp chi phối và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng
cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo phải được
lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
5. Trách nhiệm khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 84. Tiền
lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của người quản lý công ty và Kiểm soát
viên
1. Người quản lý công ty và Kiểm soát viên
được hưởng tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác theo kết quả và hiệu quả
kinh doanh của công ty.
2. Chủ sở hữu công ty quyết định mức tiền
lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty và Kiểm soát viên. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của
người quản lý công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo
quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật có liên quan và
phải được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công
ty.
3. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích
khác của Kiểm soát viên có thể do chủ sở hữu công ty chi trả trực tiếp theo quy định tại Điều lệ công
ty.
Điều 85. Cơ cấu tổ
chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ sở
hữu
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do cá nhân làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc.
2. Chủ sở hữu công ty là Chủ tịch công ty
và có thể kiêm hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Quyền, nghĩa vụ của Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc được quy định tại Điều lệ công ty và hợp đồng lao động.
Điều 86. Hợp đồng,
giao dịch của công ty với những người có liên quan
1. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác, hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
do tổ chức làm chủ sở hữu với những người sau đây phải được Hội đồng thành viên
hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên chấp
thuận:
a) Chủ sở hữu công ty và người có liên
quan của chủ sở hữu công ty;
b) Thành viên Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên;
c) Người có liên quan của người quy định tại điểm b khoản này;
d) Người quản lý của chủ sở hữu công ty,
người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý đó;
đ) Người có liên quan của những người quy
định tại điểm d khoản này.
2. Người nhân danh công ty ký kết hợp
đồng, giao dịch phải thông báo cho Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên về các đối
tượng có liên quan và lợi ích có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó; kèm
theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu của giao dịch đó.
3. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác, thành viên Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và Kiểm soát viên phải quyết định việc chấp
thuận hợp đồng, giao dịch trong
thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được thông báo theo nguyên tắc đa số, mỗi
người có một phiếu biểu quyết; người có liên quan đến các bên không có quyền
biểu quyết.
4. Hợp đồng, giao dịch quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được chấp
thuận khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Các bên ký kết hợp đồng hoặc thực hiện
giao dịch là những chủ thể pháp lý độc lập, có quyền, nghĩa vụ, tài sản và lợi
ích riêng biệt;
b) Giá sử dụng trong hợp đồng hoặc giao
dịch là giá thị trường tại thời điểm hợp đồng được ký kết hoặc giao dịch được thực hiện;
c) Chủ sở hữu công ty tuân thủ đúng nghĩa
vụ quy định tại khoản 4 Điều 77 của Luật này.
5. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo
quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật nếu được ký kết
không đúng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Người ký kết hợp đồng,
giao dịch và người có liên quan là các bên của hợp đồng, giao dịch liên đới
chịu trách nhiệm về thiệt hại phát sinh và hoàn trả cho công ty các khoản lợi
thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
6. Hợp đồng, giao dịch giữa công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá
nhân làm chủ sở hữu với chủ sở hữu công ty hoặc người có liên quan của chủ sở
hữu công ty phải được ghi chép lại và lưu giữ thành hồ sơ riêng của công ty.
Điều 87. Tăng,
giảm vốn điều lệ
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy
động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.
2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc
huy động thêm phần vốn góp
của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công
ty được thực hiện như sau:
a) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại
hình công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên
thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời
hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;
b) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ
phần thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật này.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:
a) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công
ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành
lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
sau khi đã hoàn trả phần vốn
góp cho chủ sở hữu công ty;
b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công
ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật này.
Điều 88. Doanh
nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp nhà nước được tổ chức quản
lý dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, bao gồm:
a) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ;
b) Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết, trừ doanh nghiệp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế
nhà nước, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước, công ty mẹ trong nhóm công ty
mẹ - công ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
3. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này bao gồm:
a) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, công ty cổ phần do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu
quyết là công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, công ty mẹ của tổng công ty nhà nước,
công ty mẹ trong nhóm công ty mẹ - công ty con;
b) Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành
viên trở lên, công ty cổ phần là công ty độc lập do Nhà nước nắm giữ trên 50%
vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 89. Áp dụng
quy định đối với doanh nghiệp nhà nước
1. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88
của Luật này được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo quy định tại
Chương này và các quy định khác có liên quan của Luật này; trường hợp có sự
khác nhau giữa các quy định của Luật này thì áp dụng quy định tại Chương này.
2. Doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ theo quy định tại điểm
b khoản 1 Điều 88 của Luật này được tổ chức quản lý dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo các quy định tại Mục 1 Chương IIIhoặc công ty cổ phần theo các quy
định tại Chương V của Luật này.
Điều 90. Cơ cấu tổ
chức quản lý
Cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định tổchức quản lý doanh nghiệp nhà nước
dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên theo một trong hai mô hình sau đây:
1. Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Ban kiểm soát;
2. Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc, Ban kiểm soát.
1. Hội đồng thành viên nhân danh công ty
thực hiện quyền và nghĩa vụ của công ty theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Hội đồng thành viên bao gồm Chủ tịch và
các thành viên khác, số lượng không quá 07 người. Thành viên Hội đồng thành
viên do cơ quan đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật.
3. Nhiệm kỳ của Chủ tịch và thành viên
khác của Hội đồng thành viên không quá 05 năm. Thành viên Hội đồng thành viên
có thể được bổ nhiệm lại. Một cá nhân được bổ nhiệm làm thành viên Hội đồng
thành viên không quá 02 nhiệm kỳ tại một công ty, trừ trường hợp đã có trên 15
năm làm việc liên tục tại công ty đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu.
Điều 92. Quyền và
nghĩa vụ của Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên nhân danh công ty
thực hiện quyền, nghĩa vụ của
chủ sở hữu, cổ đông, thành viên đối với công ty do công ty làm chủ sở hữu hoặc
sở hữu cổ phần, phần vốn góp.
2. Hội đồng thành viên có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Quyết định các nội dung theo quy định
tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại
doanh nghiệp;
b) Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể chi nhánh, văn phòng đại diện và các đơn vị hạch toán phụ thuộc;
c) Quyết định kế hoạch sản xuất, kinh
doanh hằng năm, chủ trương phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ của
công ty;
d) Tổ chức hoạt động kiểm toán nội bộ và
quyết định thành lập đơn vị
kiểm toán nội bộ của công ty;
đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 93. Tiêu
chuẩn và điều kiện của thành viên Hội đồng thành viên
1. Không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề hoạt động của doanh nghiệp.
3. Không phải là người có quan hệ gia đình của người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên; Giám đốc,
Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công
ty; Kiểm soát viên công ty.
4. Không phải là người quản lý doanh
nghiệp thành viên.
5. Trừ Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành
viên khác của Hội đồng thành viên có thể kiêm Giám đốc, Tổng giám đốc công ty
đó hoặc công ty khác không phải là doanh nghiệp thành viên theo quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
6. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty, Giám đốc,
Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc của doanh nghiệp nhà nước.
7. Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định
tại Điều lệ công ty.
Điều 94. Miễn
nhiệm, cách chức thành viên Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch và thành viên khác của Hội
đồng thành viên bị miễn nhiệm trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện
quy định tại Điều 93 của Luật này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại
diện chủ sở hữu chấp thuận bằng văn bản;
c) Có quyết định điều chuyển, bố trí công
việc khác hoặc nghỉ hưu;
d) Không đủ năng lực, trình độ đảm nhận
công việc được giao;
đ) Không đủ sức khỏe hoặc không còn uy tínđể giữ chức vụ thành viên Hội đồng
thành viên.
2. Chủ tịch và thành viên khác của Hội
đồng thành viên bị cách chức trong trường hợp sau đây:
a) Công ty không hoàn thành các mục tiêu,
chỉ tiêu kế hoạch hằng năm, không bảo toàn và phát triển vốn đầu tư theo yêu
cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu mà không giải trình được nguyên nhân khách
quan hoặc giải trình nguyên nhân nhưng không được cơ quan đại diện chủ sở hữu
chấp thuận;
b) Bị Tòa án kết án và bản án, quyết định
của Tòa án đã có hiệu lực
pháp luật;
c) Không trung thực trong thực thi quyền,
nghĩa vụ hoặc lạm dụng địa vị, chức vụ, sử dụng tài sản của công ty để tư lợi
hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác; báo cáo không trung thực tình
hình tài chính và kết quả sản
xuất, kinh doanh của công ty.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có
quyết định miễn nhiệm hoặc cách chức Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên, cơ quan
đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác thay
thế.
Điều 95. Chủ tịch
Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên do cơ quan
đại diện chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch Hội đồng
thành viên không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của công ty và doanh nghiệp khác.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên có quyền
và nghĩa vụ sau đây:
a) Xây dựng kế hoạch hoạt động hằng quý và
hằng năm của Hội đồng thành viên;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài
liệu cuộc họp Hội đồng thành viên hoặc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành
viên;
c) Triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng thành
viên hoặc tổ chức việc lấy ý kiến các thành viên Hội đồng thành viên;
d) Tổ chức thực hiện quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và nghị
quyết Hội đồng thành viên;
đ) Tổ chức giám sát, trực tiếp giám sát và
đánh giá kết quả thực hiện mục tiêu chiến lược, kết quả hoạt động của công ty,
kết quả quản lý, điều hành của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
e) Tổ chức công bố, công khai thông tin về
công ty theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, chính xác,
trung thực và tính hệ thống của thông tin được công bố.
3. Ngoài trường hợp quy định tại Điều 94
của Luật này, Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể bị miễn nhiệm, cách chức nếu
không thực hiện quyền và nghĩa vụ quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 96. Quyền và
nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên
1. Tham dự cuộc họp Hội đồng thành viên,
thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành
viên.
2. Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép,
trích lục sổ ghi chép và theo dõi hợp đồng, giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính, sổ biên bản họp Hội
đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty.
3. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Điều lệ công ty, Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 97. Trách
nhiệm của Chủ tịch và thành viên khác của Hội đồng thành viên
1. Tuân thủ Điều lệ công ty, quyết định
của chủ sở hữu công ty và quy định của pháp luật.
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ một cách
trung thực, cẩn trọng, tốt
nhất nhằm bảo đảm tối đa lợi ích hợp pháp của công ty và Nhà nước.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và
Nhà nước; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội
kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác.
4. Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác
cho doanh nghiệp về doanh nghiệp mà mình làm chủ hoặc có cổ phần, phần vốn góp
chi phối và doanh nghiệp mà người có liên quan của mình làm chủ, cùng sở hữu
hoặc sở hữu riêng cổ phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được tập hợp và lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
5. Chấp hành nghị quyết Hội đồng thành
viên.
6. Chịu trách nhiệm cá nhân khi thực hiện
các hành vi sau đây:
a) Lợi dụng danh nghĩa công ty thực hiện
hành vi vi phạm pháp luật;
b) Tiến hành kinh doanh hoặc giao dịch
khác không nhằm phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho tổ chức, cá
nhân khác;
c) Thanh toán các khoản nợ chưa đến hạn
khi nguy cơ rủi ro tài chính có thể xảy ra đối với công ty.
7. Trường hợp thành viên Hội đồng thành viên phát hiện có thành viên Hội đồng
thành viên khác có hành vi vi phạm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì có trách nhiệm báo cáo bằng
văn bản với cơ quan đại diện chủ sở hữu; yêu cầu thành viên vi phạm chấm dứt
hành vi vi phạm và khắc phục hậu quả.
Điều 98. Chế độ
làm việc, điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên
1. Hội đồng thành viên làm việc theo chế
độ tập thể; họp ít nhất một lần trong một quý để xem xét, quyết định những vấn đề thuộc quyền, nghĩa vụ của
mình. Đối với những vấn đề không yêu cầu thảo luận thì Hội đồng thành viên có
thể lấy ý kiến các thành viên
bằng văn bản theo quy định
tại Điều lệ công ty. Hội đồng thành viên có thể họp bất thường để giải quyết
những vấn đề cấp bách theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty,
theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc trên 50% tổng số thành viên
Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành
viên được Chủ tịch Hội đồng thành viên ủy quyền có trách nhiệm chuẩn bị chương
trình, nội dung tài liệu, triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng
thành viên. Các thành viên Hội đồng thành viên có quyền kiến nghị bằng văn bản
về chương trình họp. Nội dung và các tài liệu cuộc họp phải gửi đến các thành viên Hội đồng
thành viên và người được mời dự họp chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày
họp. Tài liệu sử dụng trong cuộc họp liên quan đến việc kiến nghị cơ quan đại
diện chủ sở hữu công ty sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, thông qua phương
hướng phát triển công ty, thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổ chức lại
hoặc giải thể công ty phải được gửi đến các thành viên chậm nhất là 05 ngày làm
việc trước ngày họp.
3. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên
có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức
khác do Điều lệ công ty quy định và được gửi trực tiếp đến từng thành viên Hội
đồng thành viên và người được mời dự họp. Nội dung thông báo mời họp phải xác định, rõ thời gian, địa
điểm và chương trình họp. Hình thức họp trực tuyến có thể được áp dụng khi cần
thiết.
4. Cuộc họp Hội đồng thành viên hợp lệ khi
có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Hội đồng thành viên tham dự. Nghị quyết
Hội đồng thành viên được thông qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên tham
dự biểu quyết tán thành; trường hợp có số phiếu ngang nhau thì nội dung có
phiếu tán thành của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc người được Chủ tịch Hội
đồng thành viên ủy quyền chủ trì cuộc họp là nội dung được thông qua. Thành
viên Hội đồng thành viên có quyền bảo lưu ý kiến của mình và kiến nghị lên cơ
quan đại diện chủ sở hữu công ty.
5. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên
Hội đồng thành viên bằng văn bản thì nghị quyết Hội đồng thành viên được thông
qua khi có hơn một nửa tổng số thành viên Hội đồng thành viên tán thành. Nghị
quyết có thể được thông qua bằng cách sử dụng nhiều bản sao của cùng một văn
bản nếu mỗi bản sao đó có ít nhất một chữ ký của thành viên Hội đồng thành
viên.
6. Căn cứ vào nội dung và chương trình
cuộc họp, khi xét thấy cần thiết, Hội đồng thành viên mời đại diện có thẩm
quyền của cơ quan, tổ chức có liên quan tham dự và thảo luận các vấn đề cụ thể
trong chương trình cuộc họp.
Đại diện cơ quan, tổ chức được mời dự họp có quyền phát biểu ý kiến nhưng không
tham gia biểu quyết. Các ý kiến phát biểu của đại diện được mời dự họp được ghi
đầy đủ vào biên bản của cuộc họp.
7. Nội dung các vấn đề thảo luận, các ý
kiến phát biểu, kết quả biểu quyết, các nghị quyết được Hội đồng thành viên thông qua và kết
luận của các cuộc họp Hội đồng thành viên phải được ghi biên bản. Chủ tọa và
thư ký cuộc họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác và tính trung
thực của biên bản họp Hội đồng thành viên. Biên bản họp Hội đồng thành viên
phải được thông qua trước khi kết thúc cuộc họp. Biên bản phải bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Thời gian, địa điểm, mục đích, chương
trình họp; danh sách thành viên dự họp; vấn đề được thảo luận và biểu quyết;
tóm tắt ý kiến phát biểu của thành viên, đại diện được mời dự họp về từng vấn
đề thảo luận;
b) Số phiếu biểu quyết tán thành và không
tán thành đối với trường hợp không áp dụng phương thức bỏ phiếu trắng; số phiếu biểu quyết tán thành, không
tán thành và không có ý kiến đối với trường hợp áp dụng phương thức bỏ phiếu
trắng;
c) Các quyết định được thông qua;
d) Họ, tên, chữ ký của thành viên dự họp.
8. Thành viên Hội đồng thành viên có quyền
yêu cầu Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng
và người quản lý công ty, công ty con do công ty nắm giữ 100% vốn điều lệ,
người đại diện phần vốn góp
của công ty tại doanh nghiệp khác cung cấp các thông tin, tài liệu về tình hình tài chính, hoạt động của doanh nghiệp theo quy chế thông
tin do Hội đồng thành viên quy định hoặc theo nghị quyết Hội đồng thành viên.
Người được yêu cầu cung cấp thông tin phải cung cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin, tài liệu theo
yêu cầu của thành viên Hội đồng thành viên, trừ trường hợp Hội đồng thành viên
có quyết định khác.
9. Hội đồng thành viên sử dụng bộ máy quản
lý, điều hành, bộ phận giúp việc của công ty để thực hiện nhiệm vụ của mình.
10. Chi phí hoạt động của Hội đồng thành
viên, tiền lương, phụ cấp và thù lao được tính vào chi phí quản lý công ty.
11. Trường hợp cần thiết, Hội đồng thành
viên tổ chức việc lấy ý kiến chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài trước
khi quyết định vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên. Chi phí lấy ý
kiến chuyên gia tư vấn được quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty.
12. Nghị quyết Hội đồng thành viên có hiệu
lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong nghị quyết,
trừ trường hợp phải được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
1. Chủ tịch công ty do cơ quan đại diện
chủ sở hữu bổ nhiệm theo quy định của pháp luật. Chủ tịch công ty có nhiệm kỳ không quá 05 năm
và có thể được bổ nhiệm lại. Một cá nhân được bổ nhiệm không quá hai nhiệm kỳ,
trừ trường hợp người được bổ nhiệm đã có trên 15 năm làm việc liên tục tại công
ty đó trước khi được bổ nhiệm lần đầu. Tiêu chuẩn, điều kiện và các trường hợp
miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch công ty được thực hiện theo quy định tại Điều 93
và Điều 94 của Luật này.
2. Chủ tịch công ty thực hiện quyền, nghĩa
vụ của người đại diện chủ sở hữu trực tiếp tại công ty theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhànước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh
tại doanh nghiệp; quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm khác theo quy định tại Điều 92 và Điều 97 của Luật này.
3. Tiền lương, phụ cấp, thù lao của Chủ
tịch công ty được tính vào chi phí quản lý công ty.
4. Chủ tịch công ty sử dụng bộ máy,quản lý, điều hành, bộ phận giúp
việc của công ty để thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Trường hợp cần thiết,
Chủ tịch công ty tổ chức lấy ý kiến chuyên gia tư vấn trong nước và nước ngoài trước khi quyết định vấn đề
quan trọng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch công ty. Chi phí lấy ý kiến chuyên gia
tư vấn được quy định tại quy chế quản lý tài chính của công ty.
5. Quyết định thuộc thẩm quyền quy định
tại khoản 2 Điều này phải được lập thành văn bản, ký tên với chức danh Chủ tịch
công ty bao gồm cả trường hợp Chủ tịch công ty kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc.
6. Quyết định của Chủ tịch công ty có hiệu
lực kể từ ngày ký hoặc từ ngày có hiệu lực ghi trong quyết định, trừ trường hợp phải được cơ quan
đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
7. Trường hợp Chủ tịch công ty xuất cảnh
khỏi Việt Nam trên 30 ngày thì phải ủy quyền bằng văn bản cho người khác thực
hiện một số quyền, nghĩa vụ của Chủ tịch công ty; việc ủy quyền phải được thông
báo kịp thời bằng văn bản đến cơ quan đại diện chủ sở hữu. Trường hợp ủy quyền
khác thực hiện theo quy định
tại quy chế quản lý nội bộ của công ty.
Điều 100. Giám
đốc, Tổng giám đốc và Phó giám đốc, Phó Tổng giám đốc
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội đồng
thành viên hoặc Chủ tịch công ty bổ nhiệm hoặc thuê theo phương án nhân sự đã
được cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có nhiệm vụ
điều hành các hoạt động hằng ngày của công ty và có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả
thực hiện kế hoạch, phương án kinh doanh, kế hoạch đầu tư của công ty;
b) Tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả
thực hiện nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty và
của cơ quan đại diện chủ sở hữu công ty;
c) Quyết định các công việc hằng ngày của
công ty;
d) Ban hành quy chế quản lý nội bộ của
công ty đã được Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty chấp thuận;
đ) Bổ nhiệm, thuê, miễn nhiệm, cách chức,
chấm dứt hợp đồng lao động đối với người quản lý công ty, trừ chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công
ty;
e) Ký kết hợp đồng, giao dịch nhân danh
công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty;
g) Lập và trình Hội đồng thành viên hoặc
Chủ tịch công ty báo cáo định kỳ hằng quý, hằng năm về kết quả thực hiện mục
tiêu kế hoạch kinh doanh; báo cáo tài chính;
h) Kiến nghị phân bổ và sử dụng lợi nhuận
sau thuế và các nghĩa vụ tài chính khác của công ty;
i) Tuyển dụng lao động;
k) Kiến nghị phương án tổ chức lại công
ty;
l) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty.
3. Công ty có một hoặc một số Phó giám đốc
hoặc Phó Tổng giám đốc. Số
lượng, thẩm quyền bổ nhiệm
Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty. Quyền và
nghĩa vụ của Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc quy định tại Điều lệ công ty,
hợp đồng lao động.
Điều 101. Tiêu
chuẩn, điều kiện của Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Không thuộc đối tượng quy định tại khoản
2 Điều 17 của Luật này.
2. Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm trong quản trị kinh
doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công ty.
3. Không phải là người có quan hệ gia đình
của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu; thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty; Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc và Kế toán trưởng của công
ty; Kiểm soát viên công ty.
4. Chưa từng bị cách chức Chủ tịch Hội
đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc, Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc tại công ty hoặc ở
doanh nghiệp nhà nước khác.
5. Không được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc của doanh nghiệp khác.
6. Tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại
Điều lệ công ty.
1. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị miễn
nhiệm trong trường hợp sau
đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện
quy định tại Điều 101 của Luật này;
b) Có đơn xin nghỉ việc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc bị xem xét
cách chức trong trường hợp
sau đây:
a) Doanh nghiệp không bảo toàn được vốn
theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp không hoàn thành các mục
tiêu kế hoạch kinh doanh hằng năm;
c) Doanh nghiệp vi phạm pháp luật;
d) Không có đủ trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu của chiến lược phát triển và
kế hoạch kinh doanh mới của
doanh nghiệp;
đ) Vi phạm một trong số các quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm của người quản lý quy định tại Điều 97 và Điều 100 của Luật
này;
e) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ
công ty.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày có
quyết định miễn nhiệm, cách chức, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty xem
xét, quyết định tuyển chọn, bổ nhiệm người khác thay thế.
4. Trường hợp miễn nhiệm, cách chức đối
với Phó Tổng giám đốc, Phó giám đốc, người quản lý khác của công ty, Kế toán
trưởng do Điều lệ công ty quy định.
Điều 103. Ban
kiểm soát, Kiểm soát viên
1. Căn cứ quy mô của công ty, cơ quan đại
diện chủ sở hữu quyết định thành lập Ban kiểm soát có từ 01 đến 05 Kiểm soát
viên, trong đó có Trưởng Ban kiểm soát. Nhiệm kỳ Kiểm soát
viên không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại nhưng không quá 02 nhiệm kỳ
liên tục tại công ty đó. Trường hợp Ban kiểm soát chỉ có 01 Kiểm soát viên thì Kiểm soát viên đó đồng thời là Trưởng Ban kiểm
soát và phải đáp ứng tiêu chuẩn của Trưởng Ban kiểm soát.
2. Một cá nhân có thể đồng thời được bổ
nhiệm làm Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên của không quá 04 doanh nghiệp
nhà nước.
3. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
phải có tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có bằng tốt nghiệp đại học trở lên
thuộc một trong các chuyên ngành về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán,
luật, quản trị kinh doanh
hoặc chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doành của doanh nghiệp và có ít
nhất 03 năm kinh nghiệm làm việc; Trưởng Ban kiểm soát phải có ít nhất 05 năm
kinh nghiệm làm việc;
b) Không được là người quản lý công ty và
người quản lý tại doanh nghiệp khác; không được là Kiểm soát viên của doanh
nghiệp không phải là doanh nghiệp nhà nước; không phải là người lao động của
công ty;
c) Không phải là người có quan hệ gia đình
của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu của
công ty; thành viên Hội đồng thành viên của công ty; Chủ tịch công ty; Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc; Phó giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng; Kiểm soát viên khác của công ty;
d) Tiêu chuẩn và điều kiện khác quy định
tại Điều lệ công ty.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 104. Nghĩa
vụ của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát có nghĩa vụ sau đây:
a) Giám sát việc tổ chức thực hiện chiến
lược phát triển, kế hoạch kinh doanh;
b) Giám sát, đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh, thực trạng tài
chính của công ty;
c) Giám sát và đánh giá việc thực hiện
quyền, nghĩa vụ của thành viên Hội đồng thành viên và Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
d) Giám sát, đánh giá hiệu lực và mức độ
tuân thủ quy chế kiểm toán nội bộ, quy chế quản lý và phòng ngừa rủi ro, quy
chế báo cáo, quy chế quản trị nội bộ khác của công ty;
đ) Giám sát tính hợp pháp, tính hệ thống và trung thực trong công tác
kế toán, sổ sách kế toán, trong
nội dung báo cáo tài chính, các phụ lục và tài liệu liên quan;
e) Giám sát hợp đồng, giao dịch của công
ty với các bên có liên quan;
g) Giám sát thực hiện dự án đầu tư lớn;
hợp đồng, giao dịch mua, bán; hợp đồng, giao dịch kinh doanh khác có quy mô
lớn; hợp đồng, giao dịch kinh doanh bất thường của công ty;
h) Lập và gửi báo cáo đánh giá, kiến nghị
về nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g khoản này cho cơ quan
đại diện chủ sở hữu và Hội đồng thành viên;
i) Thực hiện nghĩa vụ khác theo yêu cầu
của cơ quan đại diện chủ sở hữu,
quy định tại Điều lệ công ty.
2. Tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soátviên do cơ quan đại diện chủ sở hữu quyết định và chi trả.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điền 105. Quyền
của Ban kiểm soát
1. Tham gia các cuộc họp Hội đồng thành
viên, các cuộc tham vấn, trao đổi chính thức và không chính thức của cơ quan
đại diện chủ sở hữu với Hội
đồng thành viên; chất vấn Hội đồng thành viên, thành viên Hội đồng thành viên,
Chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc về kế hoạch, dự án, chương
trình đầu tư phát triển và các quyết định khác trong quản lý, điều hành công
ty.
2. Xem xét sổ sách kế toán, báo cáo, hợp
đồng, giao dịch và tài liệu khác của công ty; kiểm tra công việc quản lý, điều hành của Hội đồng thành
viên, thành viên Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của cơ quan đại diện chủ sở hữu.
3. Yêu cầu Hội đồng thành viên, thành viên
Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám
đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng và người quản lý khác báo cáo, cung cấp
thông tin trong phạm vi quản lý và hoạt động đầu tư, kinh doanh của công ty.
4. Yêu cầu người quản lý công ty báo cáo
về thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của công ty con khi xét thấy cần
thiết để thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty.
5. Đề nghị cơ quan đại diện chủ sở hữu
thành lập đơn vị thực hiện
nhiệm vụ kiểm toán để tham mưu và trực tiếp hỗ trợ Ban kiểm soát thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao.
6. Quyền khác quy định tại Điều lệ công
ty.
Điều 106. Chế độ
làm việc của Ban kiểm soát
1. Trưởng Ban kiểm soát xây dựng kế hoạch
công tác hằng tháng, hằng quý và hằng năm của Ban kiểm soát; phân công nhiệm vụ và công việc cụ thểcho từng Kiểm soát viên.
2. Kiểm soát viên chủ động và độc lập thực hiện nhiệm vụ và công
việc được phân công; đề xuất,
kiến nghị thực hiện nhiệm vụ, công việc kiểm soát khác ngoài kế hoạch, ngoài
phạm vi được phân công khi xét thấy cần thiết.
3. Ban kiểm soát họp ít nhất mỗi tháng một
lần để rà soát, đánh giá, thông qua báo cáo kết quả kiểm soát trong tháng trình cơ quan đại diện chủ sở hữu; thảo luận
và thông qua kế hoạch hoạt động tiếp theo của Ban kiểm soát.
4. Quyết định của Ban kiểm soát được thông
qua khi có đa số thành viên dự họp tán thành. Các ý kiến khác với nội dung
quyết định đã được thông qua phải được ghi chép đầy đủ, chính xác và báo cáo cơ quan đại diện chủ sở
hữu.
Điều 107. Trách
nhiệm của Kiểm soát viên
1. Tuân thủ pháp luật, Điều lệ công ty,
quyết định của cơ quan đại diện chủ sở hữu và đạo đức nghề nghiệp trong thực
hiện quyền và nghĩa vụ của Kiểm soát viên.
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao
một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất để bảo vệ lợi ích của Nhà nước, công
ty và lợi ích hợp pháp của các bên tại công ty.
3. Trung thành với lợi ích của Nhà nước và
công ty; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội
kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
4. Trường hợp vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều này mà gây
thiệt hại cho công ty thì Kiểm soát viên phái chịu trách nhiệm cá nhân hoặc
liên đới bồi thường thiệt hại đó; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và thiệt
hại còn có thể bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật; hoàn trả lại cho công ty mọi thu nhập và lợi ích có được do vi phạm trách nhiệm quy
định tại Điều này.
5. Báo cáo kịp thời cho cơ quan đại diện
chủ sở hữu, đồng thời yêu cầu Kiểm soát viên chấm dứt hành vi vi phạm và khắc
phục hậu quả trong trường hợp phát hiện Kiểm soát viên đó vi phạm quyền, nghĩa
vụ và trách nhiệm được giao.
6. Báo cáo kịp thời cho cơ quan đại diện
chủ sở hữu công ty, Kiểm soát viên khác và cá nhân có liên
quan, đồng thời yêu cầu cá nhân đó chấm dứt hành vi vi phạm và khắc phục hậu
quả trong trường hợp sau đây:
a) Phát hiện có thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác làm
trái quy định về quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của họ hoặc có nguy cơ làm trái quy định đó;
b) Phát hiện hành vi vi phạm pháp luật,
trái quy định Điều lệ công ty
hoặc quy chế quản trị nội bộ công ty.
7. Trách nhiệm khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 108. Miễn
nhiệm, cách chức Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên
1. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên bị
miễn nhiệm trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện
theo quy định tại Điều 103
của Luật này;
b) Có đơn xin từ chức và được cơ quan đại
diện chủ sở hữu chấp thuận;
c) Được cơ quan đại diện chủ sở hữu hoặc
cơ quan có thẩm quyền khác điều động, phân công thực hiện nhiệm vụ khác;
d) Trường hợp khác theo quy định tại Điều
lệ công ty.
2. Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm soát viên bị
cách chức trong trường hợp
sau đây:
a) Không thực hiện nghĩa vụ, nhiệm vụ,
công việc được phân công trong
03 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Không hoàn thành nghĩa vụ, nhiệm vụ,
công việc được phân công trong 01 năm;
c) Vi phạm nhiều lần, vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của Trưởng Ban kiểm soát, Kiểm
soát viên quy định tại Luật
này và Điều lệ công ty;
d) Trường hợp khác theo quy định tại Điều
lệ công ty.
Điều 109. Công bố
thông tin định kỳ
1. Công ty phải công bố định kỳ trên trang thông tin điện tử của công ty và
của cơ quan đại diện chủ sở hữu những thông tin sau đây:
a) Thông tin cơ bản về công ty và Điều lệ
công ty;
b) Mục tiêu tổng quát; mục tiêu, chỉtiêu cụ thể của kế hoạch kinh doanh
hằng năm;
c) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính hằng năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm
toán độc lập trong thời hạn
150 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính; bao gồm cả báo cáo tài chính của công ty mẹ và báo
cáo tài chính hợp nhất (nếu có);
d) Báo cáo và tóm tắt báo cáo tài chính
giữa năm đã được kiểm toán bởi tổ chức kiểm toán
độc lập; thời hạn công bố phải trước ngày 31 tháng 7 hằng năm; bao gồm cả báo
cáo tài chính của công ty mẹ và báo cáo tài chính hợp nhất (nếu có);
đ) Báo cáo đánh giá về kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh
doanh hằng năm;
e) Báo cáo kết quả thực hiện các nhiệm vụ
công ích được giao theo kế hoạch hoặc đấu thầu (nếu có) và trách nhiệm xã hội
khác;
g) Báo cáo về thực trạng quản trị, cơ cấu
tổ chức công ty.
2. Báo cáo thực trạng quản trị công ty bao
gồm các thông tin sau đây:
a) Thông tin về cơ quan đại diện chủ sở
hữu, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan đại diện chủ sở hữu;
b) Thông tin về người quản lý công ty, bao
gồm trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, các vị trí quản lý đã nắm
giữ, cách thức được bổ nhiệm, công việc quản lý được giao; mức và cách thức chi
trả tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác; người có liên quan và lợi ích
có liên quan của người quản lý công ty;
c) Quyết định có liên quan của cơ quan đại
diện chủ sở hữu; các nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ
tịch công ty;
d) Thông tin về Ban kiểm soát, Kiểm soát
viên và hoạt động của họ;
đ) Báo cáo kết luận của cơ quan thanh tra
(nếu có) và báo cáo của Ban kiểm soát, Kiểm soát viên;
e) Thông tin về người có liên quan của
công ty, hợp đồng, giao dịch của công ty với người có liên quan;
g) Thông tin khác theo quy định của Điều
lệ công ty.
3. Thông tin được công bố phải đầy đủ,
chính xác và kịp thời theo quy định của pháp luật.
4. Người đại diện theo pháp luật hoặc
người được ủy quyền công bố thông tin thực hiện công bố thông tin. Người đại
diện theo pháp luật phải chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, kịp thời, trung thực
và chính xác của thông tin được công bố.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 110. Công bố
thông tin bất thường
1. Công ty phải công bố trên trang thông tin điện tử, ấn phẩm (nếu có)
và niêm yết công khai tại trụ sở chính, địa điểm kinh doanh của công ty về các
thông tin bất thường trong thời hạn 36 giờ kể từ khi xảy ra một trong các sự
kiện sau đây:
a) Tài khoản của công ty bị phong tỏa hoặc
được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong tỏa;
b) Tạm ngừng một phần hoặc toàn bộ hoạt
động kinh doanh; bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép
thành lập, giấy phép thành lập và hoạt động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép
khác liên quan đến hoạt động của công ty;
c) Sửa đổi, bổ sung nội dung Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy phép thành lập, giấy phép thành lập và hoạt
động, giấy phép hoạt động hoặc giấy phép khác liên quan đến hoạt động của công
ty;
d) Thay đổi thành viên Hội đồng thành
viên, Chủ tịch công ty, Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng
giám đốc, Kế toán trưởng, Trưởng phòng tài chính kế toán, Trưởng Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
đ) Có quyết định kỷ luật, khởi tố, có bản án, quyết định của Tòa án đối với
người quản lý doanh nghiệp;
e) Có kết luận của cơ quan thanh tra hoặc của cơ quan quản lý thuế về
việc vi phạm pháp luật của doanh nghiệp;
g) Có quyết định thay đổi tổ chức kiểm
toán độc lập hoặc bị từ chối kiểm toán báo cáo tài chính;
h) Có quyết định thành lập, giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi Công ty con, chi nhánh, văn phòng đại diện;
quyết định đầu tư, giảm vốn hoặc thoái vốn đầu tư tại các công ty khác.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số
lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;
c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp
vào doanh nghiệp;
d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của
mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1
Điều 127 của Luật này.
2. Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ
phần, trái phiếu và các loại
chứng khoán khác của công ty.
Điều 112. Vốn của
công ty cổ phần
1. Vốn điều lệ của công ty cổ phần là tổng
mệnh giá cổ phần các loại đã bán. Vốn điều lệ của công ty cổ phần khi đăng ký
thành lập doanh nghiệp là tổng mệnh giá cổ phần các loại đã được đăng ký mua và
được ghi trong Điều lệ công ty.
2. Cổ phần đã bán là cổ phần được quyền
chào bán đã được các cổ đông thanh toán đủ cho công ty. Khi đăng ký thành lập
doanh nghiệp, cổ phần đã bán là tổng số cổ phần các loại đã được đăng ký mua.
3. Cổ phần được quyền chào bán của công ty
cổ phần là tổng số cổ phần các loại mà Đại hội đồng cổ đông quyết định sẽ chào
bán để huy động vốn. Số cổ
phần được quyền chào bán của công ty cổ phần khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
là tổng số cổ phần các loại mà công ty sẽ chào bán để huy động vốn, bao gồm cổ
phần đã được đăng ký mua và cổ phần chưa được đăng ký mua.
4. Cổ phần chưa bán là cổ phần được quyền
chào bán và chưa được thanh toán cho công ty. Khi đăng ký thành lập doanh
nghiệp, cổ phần chưa bán là tổng số cổ phần các loại chưa được đăng ký mua.
5. Công ty có thể giảm vốn điều lệ trong
trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của Đại hội đồng cổ
đông, công ty hoàn trả một
phần vốn góp cho cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty nếu công ty đã hoạt động kinh
doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và
bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả
cho cổ đông;
b) Công ty mua lại cổ phần đã bán theo quy
định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này;
c) Vốn điều lệ không được các cổ đông
thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 113 của Luật này.
Điều 113. Thanh
toán cổ phần đã đăng ký mua khi đăng ký thành lập doanh nghiệp
1. Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ
phần đã đăng ký mua trong
thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ
trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời
hạn khác ngắn hơn. Trường hợp
cổ đông góp vốn bằng tài sản thì thời gian vận chuyển nhập khẩu, thực hiện thủ
tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản đó không tính vào thời hạn góp
vốn này. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc cổ đông thanh
toán đủ và đúng hạn các cổ phần đã đăng ký mua.
2. Trong thời hạn từ ngày công ty được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đến ngày cuối cùng phải thanh toán đủ số
cổ phần đã đăng ký mua quy định tại khoản 1 Điều này, số phiếu biểu quyết của
các cổ đông được tính theo số cổ phần phổ thông đã
được đăng ký mua, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
3. Trường hợp sau thời hạn quy định tại
khoản 1 Điều này, cổ đông chưa thanh toán hoặc chỉ thanh toán được một phần số
cổ phần đã đăng ký mua thì thực
hiện theo quy định sau đây:
a) Cổ đông chưa thanh toán số cổ phần đã
đăng ký mua đương nhiên không còn là cổ đông của công ty và không được chuyển
nhượng quyền mua cổ phần đó cho người khác;
b) Cổ đông chỉ thanh toán một phần số cổ
phần đã đăng ký mua có quyền biểu quyết, nhận lợi tức và các quyền khác tương ứng với số cổ phần đã thanh toán; không
được chuyển nhượng quyền mua số cổ phần chưa thanh toán cho người khác;
c) Cổ phần chưa thanh toán được coi là cổ phần
chưa bán và Hội đồng quản trị
được quyền bán;
d) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày kết
thúc thời hạn phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua theo quy định tại
khoản 1 Điều này, công ty
phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng mệnh giá số cổ phần đã được thanh toán
đủ, trừ trường hợp số cổ phần chưa thanh toán đã được bán hết trong thời hạn
này; đăng ký thay đổi cổ đông sáng lập.
4. Cổ đông chưa thanh toán hoặc chưa thanh
toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua phải chịu trách nhiệm tương ứng với tổng mệnh
giá cổ phần đã đăng ký mua đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh
trong thời hạn trước ngày
công ty đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ theo quy định tại điểm d khoản 3 Điều
này. Thành viên Hội đồng quản trị, người đại diện theo pháp luật phải chịu
trách nhiệm liên đới về các
thiệt hại phát sinh do không thực hiện hoặc không thực hiện đúng quy định tại
khoản 1 và điểm d khoản 3 Điều này.
5. Trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, người góp vốn trở
thành cổ đông của công ty kể từ thời điểm đã thanh toán việc mua cổ phần và
những thông tin về cổ đông quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều 122
của Luật này được ghi vào sổ đăng ký cổ đông.
1. Công ty cổ phần phải có cổ phần phổ
thông. Người sở hữu cổ phần phổ thông là cổ đông phổ thông.
2. Ngoài cổ phần phổ thông, công ty cổ
phần có thể có cổ phần ưu đãi. Người sở hữu cổ phần ưu đãi gọi là cổ đông ưu
đãi. Cổ phần ưu đãi gồm các loại sau đây:
a) Cổ phần ưu đãi cổ tức;
b) Cổ phần ưu đãi hoàn lại;
c) Cổ phần ưu đãi biểu quyết;
d) Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại
Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán.
3. Người được quyền mua cổ phần ưu đãi cổ
tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác do Điều lệ công ty quy định
hoặc do Đại hội đồng cổ đông quyết định.
4. Mỗi cổ phần của cùng một loại đều tạo
cho người sở hữu cổ phần đó các quyền, nghĩa vụ và lợi ích ngang nhau.
5. Cổ phần phổ thông không thể chuyển đổi
thành cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ phần phổ thông
theo nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông.
6. Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản
cơ sở để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ
phần phổ thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích
kinh tế và nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu
quyết.
7. Chính phủ quy định về chứng chỉ lưu ký
không có quyền biểu quyết.
Điều 115. Quyền
của cổ đông phổ thông
1. Cổ đông phổ thông có quyền sau đây:
a) Tham dự, phát biểu trong cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông và thực hiện quyền biểu quyết trực tiếp hoặc thông qua người
đại diện theo ủy quyền hoặc hình thức khác do Điều lệ công ty, pháp luật quy
định. Mọi cổ phần phổ thông có một phiếu biểu quyết;
b) Nhận cổ tức với mức theo quyết định của
Đại hội đồng cổ đông;
c) Ưu tiên mua cổ phần mới tương ứng với
tỷ lệ sở hữu cổ phần phổ thông của từng cổ đông trong công ty;
d) Tự do chuyển nhượng cổ phần của mình
cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120, khoản 1 Điều 127
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan;
đ) Xem xét, tra cứu và trích lục thông tin
về tên và địa chỉ liên lạc trong danh sách cổ đông có quyền biểu quyết; yêu cầu
sửa đổi thông tin không chính xác của mình;
e) Xem xét, tra cứu, trích lục hoặc sao
chụp Điều lệ công ty, biên bản họp Đại hội đồng cổ đông và nghị quyết Đại hội
đồng cổ đông;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được
nhận một phần tài sản còn lại tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05%
tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại
Điều lệ công ty có quyền sau đây:
a) Xem xét, tra cứu, trích lục số biên bản
và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị, báo cáo tài chính giữa năm và
hằng năm, báo cáo của Ban kiểm soát, hợp đồng, giao dịch phải thông qua Hội
đồng quản trị và tài liệu khác, trừ tài liệu liên quan đến bí mật thương mại,
bí mật kinh doanh của công ty;
b) Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Yêu cầu Ban kiểm soát kiểm tra từng vấn
đề cụ thể liên quan đến quản lý, điều hành hoạt động của công ty khi xét thấy
cần thiết. Yêu cầu phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội dung sau đây: họ,
tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông
là cá nhân; tên, mã số doanh: nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa
chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần và thời điểm đăng
ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm cổ đông và tỷ lệ sở
hữu trong tổng số cổ phần của công ty; vấn đề cần kiểm tra, mục đích kiểm tra;
d) Quyền khác theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty.
3. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại
khoản 2 Điều này có quyền yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong
trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị vi phạm nghiêm trọng
quyền của cổ đông, nghĩa vụ của người quản lý hoặc ra quyết định vượt quá thẩm
quyền được giao;
b) Trường hợp khác theo quy định tại Điều
lệ công ty.
4. Yêu cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông quy định tại khoản 3 Điều này phải bằng văn bản và phải bao gồm các nội
dung sau đây: họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá
nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp
lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số lượng cổ
phần và thời điểm đăng ký cổ phần của từng cổ đông, tổng số cổ phần của cả nhóm
cổ đông và tỷ lệ sở hữu trong tổng số cổ phần của công ty, căn cứ và lý do yêu
cầu triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông. Kèm theo yêu cầu triệu tập họp phải có
các tài liệu, chứng cứ về các vi phạm của Hội đồng quản trị, mức độ vi phạm
hoặc về quyết định vượt quá thẩm quyền.
5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 10%
tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại
Điều lệ công ty có quyền đề cử người vào Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát thực hiện như sau:
a) Các cổ đông phổ thông hợp thành nhóm để
đề cử người vào Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát phải thông báo về việc họp
nhóm cho các cổ đông dự họp biết trước khi khai mạc Đại hội đồng cổ đông;
b) Căn cứ số lượng thành viên Hội đồng
quản trị và Ban kiểm soát, cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản này được
quyền đề cử một hoặc một số người theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông làm
ứng cử viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát. Trường hợp số ứng cử viên được
cổ đông hoặc nhóm cổ đông đề cử thấp hơn số ứng cử viên mà họ được quyền đề cử
theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông thì số ứng cử viên còn lại do Hội đồng
quản trị, Ban kiểm soát và các cổ đông khác đề cử.
6. Quyền khác theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty.
Điều 116. Cổ phần
ưu đãi biểu quyết và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết
1. Cổ phần ưu đãi biểu quyết là cổ phần
phổ thông có nhiều hơn phiếu biểu quyết so với cổ phần phổ thông khác; số phiếu
biểu quyết của một cổ phần ưu đãi biểu quyết do Điều lệ công ty quy định. Chỉ
có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập được quyền nắm giữ cổ
phần ưu đãi biểu quyết. Ưu đãi biểu quyết của cổ đông sáng lập có hiệu lực
trong 03 năm kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Quyền biểu quyết và thời hạn ưu đãi biểu quyết đối với cổ phần ưu đãi biểu
quyết do tổ chức được Chính phủ ủy quyền nắm giữ được quy định tại Điều lệ công
ty. Sau thời hạn ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi biểu quyết chuyển đổi thành
cổ phần phổ thông.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết có quyền sau đây:
a) Biểu quyết về các vấn đề thuộc thẩm
quyền của Đại hội đồng cổ đông với số phiếu biểu quyết theo quy định tại khoản
1 Điều này;
b) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu
quyết không được chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác, trừ trường hợp chuyển
nhượng theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc thừa
kế.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 117. Cổ phần
ưu đãi cổ tức và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
1. Cổ phần ưu đãi cổ tức là cổ phần được
trả cổ tức với mức cao hơn so với mức cổ tức của cổ phần phổ thông hoặc mức ổn
định hằng năm. Cổ tức được chia hằng năm gồm cổ tức cố định và cổ tức thưởng,
cổ tức cố định không phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty. Mức cổ tức
cố định cụ thể và phương thức xác định cổ tức thưởng được ghi rõ trong cổ phiếu
của cổ phần ưu đãi cổ tức.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức có
quyền sau đây:
a) Nhận cổ tức theo quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Nhận phần tài sản còn lại tương ứng với
tỷ lệ sở hữu cổ phần tại công ty sau khi công ty đã thanh toán hết các khoản
nợ, cổ phần ưu đãi hoàn lại khi công ty giải thể hoặc phá sản;
c) Quyền khác như cổ đông phổ thông, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi cổ tức
không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 148
của Luật này.
Điều 118. Cổ phần
ưu đãi hoàn lại và quyền của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại.
1. Cổ phần ưu đãi hoàn lại là cổ phần được
công ty hoàn lại vốn góp theo yêu cầu của người sở hữu hoặc theo các điều kiện
được ghi tại cổ phiếu của cổ phần ưu đãi hoàn lại và Điều lệ công ty.
2. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại
có quyền như cổ đông phổ thông, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
3. Cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi hoàn lại
không có quyền biểu quyết, dự họp Đại hội đồng cổ đông, đề cử người vào Hội
đồng quản trị và Ban kiểm soát, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 114 và
khoản 6 Điều 148 của Luật này.
Điều 119. Nghĩa
vụ của cổ đông
1. Thanh toán đủ và đúng thời hạn số cổ
phần cam kết múa.
2. Không được rút vốn đã góp bằng cổ phần
phổ thông ra khỏi công ty dưới mọi hình thức, trừ trường hợp được công ty hoặc
người khác mua lại cổ phần. Trường hợp có cổ đông rút một phần hoặc toàn bộ vốn
cổ phần đã góp trái với quy định tại khoản này thì cổ đông đó và người có lợi
ích liên quan trong công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ
và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị cổ phần đã bị rút và
các thiệt hại xảy ra.
3. Tuân thủ Điều lệ công ty và quy chế
quản lý nội bộ của công ty.
4. Chấp hành nghị quyết, quyết định của
Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị.
5. Bảo mật các thông tin được công ty cung
cấp theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật; chỉ sử dụng thông tin được
cung cấp để thực hiện và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; nghiêm cấm
phát tán hoặc sao, gửi thông tin được công ty cung cấp cho tổ chức, cá nhân
khác.
6. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 120. Cổ phần
phổ thông của cổ đông sáng lập
1. Công ty cổ phần mới thành lập phải có
ít nhất 03 cổ đông sáng lập. Công ty cổ phần được chuyển đổi từ doanh nghiệp nhà
nước hoặc từ công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc được chia, tách, hợp nhất, sáp
nhập từ công ty cổ phần khác không nhất thiết phải có cổ đông sáng lập; trường
hợp này, Điều lệ công ty trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có chữ ký của
người đại diện theo pháp luật hoặc các cổ đông phổ thông của công ty đó.
2. Các cổ đông sáng lập phải cùng nhau
đăng ký mua ít nhất 20% tổng số cổ phần phổ thông được quyền chào bán khi đăng
ký thành lập doanh nghiệp.
3. Trong thời hạn 03 năm kể từ ngày công
ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ phần phổ thông của cổ đông
sáng lập được tự do chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển
nhượng cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại
hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông sáng lập dự định chuyển nhượng cổ
phần phổ thông thì không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng cổ phần đó.
4. Các hạn chế quy định tại khoản 3 Điều
này không áp dụng đối với cổ phần phổ thông sau đây:
a) Cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau
khi đăng ký thành lập doanh nghiệp;
b) Cổ phần đã được chuyển nhượng cho người
khác không phải là cổ đông sáng lập.
1. Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ
phần phát hành, bút toán ghi số hoặc dữ liệu điện tử xác nhận quyền sở hữu một
hoặc một số cổ phần của công ty đó. Cổ phiếu phải bao gồm các nội dung chủ yếu
sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính của công ty;
b) Số lượng cổ phần và loại cổ phần;
c) Mệnh giá mỗi cổ phần và tổng mệnh giá
số cổ phần ghi trên cổ phiếu;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ
đông là tổ chức;
đ) Chữ ký của người đại diện theo pháp
luật của công ty;
e) Số đăng ký tại sổ đăng ký cổ đông của
công ty và ngày phát hành cổ phiếu;
g) Nội dung khác theo quy định tại các
điều 116, 117 và 118 của Luật này đối với cổ phiếu của cổ phần ưu đãi.
2. Trường hợp có sai sót trong nội dung và
hình thức cổ phiếu do công ty phát hành thì quyền và lợi ích của người sở hữu
cổ phiếu đó không bị ảnh hưởng. Người đại diện theo pháp luật của công ty chịu
trách nhiệm về thiệt hại do những sai sót đó gây ra.
3. Trường hợp cổ phiếu bị mất, bị hư hỏng
hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác thì cổ đông được công ty cấp lại cổ phiếu
theo đề nghị của cổ đông đó. Đề nghị của cổ đông phải bao gồm các nội dung sau
đây:
a) Thông tin về cổ phiếu đã bị mất, bị hư
hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác;
b) Cam kết chịu trách nhiệm về những tranh
chấp phát sinh từ việc cấp lại cổ phiếu mới.
1. Công ty cổ phần phải lập và lưu giữ số
đăng ký cổ đông từ khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Sổ đăng
ký cổ đông có thể là văn bản giấy, tập dữ liệu điện tử ghi nhận thông tin về sở
hữu cổ phần của các cổ đông công ty.
2. Sổ đăng ký cổ đông phải bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty;
b) Tổng số cổ phần được quyền chào bán,
loại cổ phần được quyền chào bán và số cổ phần được, quyền chào bán của từng
loại;
c) Tổng số cổ phần đã bán của từng loại và
giá trị vốn cổ phần đã góp;
d) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ
đông là tổ chức;
đ) Số lượng cổ phần từng loại của mỗi cổ
đông, ngày đăng ký cổ phần.
3. Sổ đăng ký cổ đông được lưu giữ tại trụ
sở chính của công ty hoặc các tổ chức khác có chức năng lưu giữ sổ đăng ký cổ
đông, cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu, trích lục, sao chép tên và địa chỉ
liên lạc của cổ đông công ty trong sổ đăng ký cổ đông.
4. Trường hợp cổ đông thay đổi địa chỉ
liên lạc thì phải thông báo kịp thời với công ty để cập nhật vào sổ đăng ký cổ
đông. Công ty không chịu trách nhiệm về việc không liên lạc được với cổ đông do
không được thông báo thay đổi địa chỉ liên lạc của cổ đông.
5. Công ty phải cập nhật kịp thời thay đổi
cổ đông trong số đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan theo quy
định tại Điều lệ công ty.
1. Chào bán cổ phần là việc công ty tăng
thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào bán để tăng vốn điều lệ.
2. Chào bán cổ phần có thể thực hiện theo
các hình thức sau đây:
a) Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu;
b) Chào bán cổ phần riêng lẻ;
c) Chào bán cổ phần ra công chúng.
3. Chào bán cổ phần ra công chúng, chào
bán cổ phần của công ty đại chúng và tổ chức khác thực hiện theo quy định của
pháp luật về chứng khoán.
4. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn
điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành đợt bán cổ phần.
Điều 124. Chào
bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
1. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
là trường hợp công ty tăng thêm số lượng cổ phần, loại cổ phần được quyền chào
bán và bán toàn bộ số cổ phần đó cho tất cả cổ đông theo tỷ lệ sở hữu cổ phần
hiện có của họ tại công ty.
2. Chào bán cổ phần cho cổ đông hiện hữu
của công ty cổ phần không phải là công ty đại chúng được thực hiện như sau:
a) Công ty phải thông báo bằng văn bản đến
cổ đông theo phương thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của họ trong số
đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết thúc thời hạn đăng ký mua
cổ phần;
b) Thông báo phải gồm họ, tên, địa chỉ
liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở
chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần và tỷ lệ sở hữu cổ phần hiện có
của cổ đông tại công ty; tổng số cổ phần dự kiến chào bán và số cổ phần cổ đông
được quyền mua; giá chào bán cổ phần; thời hạn đăng ký mua; họ, tên, chữ ký của
người đại diện theo pháp luật của công ty. Kèm theo thông báo phải có mẫu phiếu
đăng ký mua cổ phần do công ty phát hành. Trường hợp phiếu đăng ký mua cổ phần
không được gửi về công ty đúng hạn theo thông báo thì cổ đông đó coi như đã
không nhận quyền ưu tiên mua;
c) Cổ đông có quyền chuyển quyền ưu tiên
mua cổ phần của mình cho người khác.
3. Trường hợp số lượng cổ phần dự kiến
chào bán không được cổ đông và người nhận chuyển quyền ưu tiên mua đăng ký mua
hết thì Hội đồng quản trị có quyền bán số cổ phần được quyền chào bán còn lại
cho cổ đông của công ty và người khác với điều kiện không thuận lợi hơn so với
những điều kiện đã chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ
đông có chấp thuận khác hoặc pháp luật về chứng khoán có quy định khác.
4. Cổ phần được coi là đã bán khi được
thanh toán đủ và những thông tin về người mua quy định tại khoản 2 Điều 122 của
Luật này được ghi đầy đủ vào số đăng ký cổ đông; kể từ thời điểm đó, người mua
cổ phần trở thành cổ đông của công ty.
5. Sau khi cổ phần được thanh toán đầy đủ,
công ty phát hành và giao cổ phiếu cho người mua; trường hợp không giao cổ
phiếu, các thông tin về cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được
ghi vào sổ đăng ký cổ đông để chứng thực quyền sở hữu cổ phần của cổ đông đó
trong công ty.
Điều 125. Chào
bán cổ phần riêng lẻ
1. Chào bán cổ phần riêng lẻ của công ty
cổ phần không phải là công ty đại chúng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không chào bán thông qua phương tiện
thông tin đại chúng;
b) Chào bán cho dưới 100 nhà đầu tư, không
kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp hoặc chỉ chào bán cho nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp.
2. Công ty cổ phần không phải là công ty đại
chúng thực hiện chào bán cổ phần riêng lẻ theo quy định sau đây:
a) Công ty quyết định phương án chào bán
cổ phần riêng lẻ theo quy định của Luật này;
b) Cổ đông của công ty thực hiện quyền ưu
tiên mua cổ phần theo quy định tại khoản 2 Điều 124 của Luật này, trừ trường
hợp sáp nhập, hợp nhất công ty;
c) Trường hợp cổ đông và người nhận chuyển
quyền ưu tiên mua không mua hết thì số cổ phần còn lại được bán cho người khác
theo phương án chào bán cổ phần riêng lẻ với điều kiện không thuận lợi hơn so
với điều kiện chào bán cho các cổ đông, trừ trường hợp Đại hội đồng cổ đông có
chấp thuận khác.
3. Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần chào
bán theo quy định tại Điều này phải làm thủ tục về mua cổ phần theo quy định
của Luật Đầu tư.
Hội đồng quản trị quyết định thời điểm,
phương thức và giá bán cổ phần. Giá bán cổ phần không được thấp hơn giá thị
trường tại thời điểm bán hoặc giá trị được ghi trong sổ sách của cổ phần tại
thời điểm gần nhất, trừ trường hợp sau đây:
1. Cổ phần bán lần đầu tiên cho những
người không phải là cổ đông sáng lập;
2. Cổ phần bán cho tất cả cổ đông theo tỷ
lệ sở hữu cổ phần hiện có của họ ở công ty;
3. Cổ phần bán cho người môi giới hoặc
người bảo lãnh; trường hợp này, số chiết khấu hoặc tỷ lệ chiết khấu cụ thể phải
được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy
định khác;
4. Trường hợp khác và mức chiết khấu trong
các trường hợp đó do Điều lệ công ty hoặc nghị quyết Đại hội đồng cổ đông quy
định.
Điều 127. Chuyển
nhượng cổ phần
1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ
trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 của Luật này và Điều lệ công ty có quy
định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn
chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu
rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng.
2. Việc chuyển nhượng được thực hiện bằng
hợp đồng hoặc giao dịch bên thị trường chứng khoán. Trường hợp chuyển nhượng
bằng hợp đồng thì giấy tờ chuyển nhượng phải được bên chuyển nhượng và bên nhận
chuyển nhượng hoặc người đại diện theo ủy quyền của họ ký. Trường hợp giao dịch
bên thị trường chứng khoán thì trình tự, thủ tục chuyển nhượng được thực hiện
theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
3 . Trường hợp cổ đông là cá nhân chết thì
người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của cổ đông đó trở thành cổ đông
của công ty.
4. Trường hợp cổ đông là cá nhân chết mà
không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị truất quyền
thừa kế thì số cổ phần của cổ đông đó được giải quyết theo quy định của pháp
luật về dân sự.
5. Cổ đông có quyền tặng cho một phần hoặc
toàn bộ cổ phần của mình tại công ty cho cá nhân, tổ chức khác; sử dụng cổ phần
để trả nợ. Cá nhân, tổ chức được tặng cho hoặc nhận trả nợ bằng cổ phần sẽ trở
thành cổ đông của công ty.
6. Cá nhân, tổ chức nhận cổ phần trong các
trường hợp quy định tại Điều này chỉ trở thành cổ đông công ty từ thời điểm các
thông tin của họ quy định tại khoản 2 Điều 122 của Luật này được ghi đầy đủ vào
sổ đăng ký cổ đông.
7. Công ty phải đăng ký thay đổi cổ đông
trong số đăng ký cổ đông theo yêu cầu của cổ đông có liên quan trong thời hạn
24 giờ kể từ khi nhận được yêu cầu theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 128. Chào
bán trái phiếu riêng lẻ
1. Công ty cổ phần không phải là công ty
đại chúng chào bán bái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật này và quy định
khác của pháp luật có liên quan. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty đại
chúng, các tổ chức khác và chào bán trái phiếu ra công chúng thực hiện theo quy
định của pháp luật về chứng khoán.
2. Chào bán trái phiếu riêng lẻ của công
ty cổ phần không phải là công ty đại chúng là chào bán không thông qua phương
tiện thông tin đại chúng cho dưới 100 nhà đầu tư, không kể nhà đầu tư chứng
khoán chuyên nghiệp và đáp ứng điều kiện về đối tượng mua trái phiếu riêng lẻ
như sau:
a) Nhà đầu tư chiến lược đối với trái
phiếu chuyển đổi riêng lẻ và trái phiếu kèm theo chứng quyền riêng lẻ;
b) Nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp
đối với trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu, kèm theo chứng quyền riêng
lẻ và loại trái phiếu riêng lẻ khác.
3. Công ty cổ phần không phải là công ty
đại chúng chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã thanh toán đủ cả gốc và lãi
của trái phiếu đã chào bán và đã đến hạn thanh toán hoặc thanh toán đủ các
khoản nợ đến hạn trong 03 năm liên tiếp trước đợt chào bán trái phiếu (nếu có),
trừ trường hợp chào bán trái phiếu cho các chủ nợ là tổ chức tài chính được lựa
chọn;
b) Có báo cáo tài chính của năm trước liền
kề năm phát hành được kiểm toán;
c) Bảo đảm điều kiện về tỷ lệ an toàn tài
chính, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo quy định pháp luật;
d) Điều kiện khác theo quy định của pháp
luật có liên quan.
Điều 129. Trình
tự, thủ tục chào bán và chuyển nhượng trái phiếu riêng lẻ
1. Công ty quyết định phương án chào bán
trái phiếu riêng lẻ theo quy định của Luật này.
2. Công ty công bố thông tin trước mỗi đợt
chào bán cho nhà đầu tư đăng ký mua trái phiếu và thông báo đợt chào bán cho sở
giao dịch chứng khoán ít nhất 01 ngày làm việc trước ngày dự kiến tổ chức đợt
chào bán trái phiếu.
3. Công ty công bố thông tin về kết quả
của đợt chào bán cho các nhà đầu tư đã mua trái phiếu và thông báo kết quả đợt
chào bán đến sở giao dịch chứng khoán trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết
thúc đợt chào bán trái phiếu.
4. Trái phiếu phát hành riêng lẻ được
chuyển nhượng giữa các nhà đầu tư đáp ứng điều kiện về đối tượng mua trái phiếu
riêng lẻ quy định tại khoản 2 Điều 128 của Luật này, trừ trường hợp thực hiện
theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, phán quyết của
Trọng tài có hiệu lực hoặc thừa kế theo quy định pháp luật.
5. Căn cứ quy định của Luật này và Luật
Chứng khoán, Chính phủ quy định chi tiết về loại trái phiếu, hồ sơ, trình tự,
thủ tục phát hành và giao dịch trái phiếu riêng lẻ; công bố thông tin; phát
hành trái phiếu ra thị trường quốc tế.
Điều 130. Quyết
định chào bán trái phiếu riêng lẻ
1. Công ty quyết định chào bán trái phiếu
riêng lẻ theo quy định sau đây:
a) Đại hội đồng cổ đông quyết định về
loại, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm chào bán đối với trái phiếu chuyển
đổi và trái phiếu kèm theo chứng quyền. Việc biểu quyết thông qua nghị quyết về
chào bán trái phiếu riêng lẻ của công ty được thực hiện theo quy định tại Điều
148 của Luật này;
b) Trường hợp Điều lệ công ty không quy
định khác và trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, Hội đồng quản trị có
quyền quyết định loại trái phiếu, tổng giá trị trái phiếu và thời điểm chào
bán, nhưng phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp gần nhất. Báo cáo
phải kèm theo tài liệu và hồ sơ về chào bán trái phiếu.
2. Công ty thực hiện đăng ký thay đổi vốn
điều lệ trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc chuyển đổi trái phiếu
thành cổ phần.
Điều 131. Mua cổ
phần, trái phiếu
Cổ phần, trái phiếu của công ty cổ phần có
thể được mua bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác quy định
tại Điều lệ công ty và phải được thanh toán đủ một lần.
Điều 132. Mua lại
cổ phần theo yêu cầu của cổ đông
1. Cổ đông đã biểu quyết không thông qua
nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ
đông quy định tại Điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của
mình. Yêu cầu phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ tên, địa chỉ của cổ đông, số
lượng cổ phần từng loại, giá dự định bán, lý do yêu cầu công ty mua lại. Yêu
cầu phải được gửi đến công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày Đại hội đồng cổ
đông thông qua nghị quyết về các vấn đề quy định tại khoản này.
2. Công ty phải mua lại cổ phần theo yêu
cầu của cổ đông quy định tại khoản 1 Điều này với giá thị trường hoặc giá được
tính theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu. Trường hợp không thỏa thuận được về giá thì các bên có
thể yêu cầu một tổ chức thẩm định giá định giá. Công ty giới thiệu ít nhất 03
tổ chức thẩm định giá để cổ đông lựa chọn và lựa chọn đó là quyết định cuối
cùng.
Điều 133. Mua lại
cổ phần theo quyết định của công ty
Công ty có quyền mua lại không quá 30%
tổng số cổ phần phổ thông đã bán, một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức
đã bán theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền quyết định
mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã bán trong thời hạn 12
tháng. Trường hợp khác, việc mua lại cổ phần do Đại hội đồng cổ đông quyết
định;
2. Hội đồng quản trị quyết định giá mua
lại cổ phần. Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được cao hơn giá thị
trường tại thời điểm mua lại, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Đối
với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc công ty và cổ
đông có liên quan không có thỏa thuận khác thì giá mua lại không được thấp hơn
giá thị trường;
3. Công ty có thể mua lại cổ phần của từng
cổ đông tương ứng với tỷ lệ sở hữu cổ phần của họ trong công ty theo trình tự,
thủ tục sau đây:
a) Quyết định mua lại cổ phần của công ty
phải được thông báo bằng phương thức để bảo đảm đến được tất cả cổ đông trong
thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định đó được thông qua. Thông báo phải gồm
tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty, tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua
lại, giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại, thủ tục và thời hạn thanh
toán, thủ tục và thời hạn để cổ đông bán cổ phần của họ cho công ty;
b) Cổ đông đồng ý bán lại cổ phần phải gửi
văn bản đồng ý bán cổ phần của mình bằng phương thức để bảo đảm đến được công
ty trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày thông báo. Văn bản đồng ý bán cổ phần phải
có họ, tên, địa chỉ liên lạc, số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là
cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ
trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số cổ phần sở hữu và số cổ phần đồng ý
bán; phương thức thanh toán; chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện theo pháp
luật của cổ đông. Công ty chỉ mua lại cổ phần trong thời hạn nêu trên.
Điều 134. Điều
kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại
1. Công ty chỉ được thanh toán cổ phần
được mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này
nếu ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần được mua lại, công ty vẫn bảo đảm
thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
2. Cổ phần được mua lại theo quy định tại
Điều 132 và Điều 133 của Luật này được coi là cổ phần chưa bán theo quy định
tại khoản 4 Điều 112 của Luật này. Công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương
ứng với tổng mệnh giá các cổ phần được công ty mua lại trong thời hạn 10 ngày
kể từ ngày hoàn thành việc thanh toán mua lại cổ phần, trừ trường hợp pháp luật
về chứng khoán có quy định khác.
3. Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần
đã được mua lại phải được tiêu hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh
toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải liên
đới chịu trách nhiệm về thiệt hại do không tiêu hủy hoặc chậm tiêu hủy cổ
phiếu.
4. Sau khi thanh toán hết số cổ phần được
mua lại, nếu tổng giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của công ty giảm
hơn 10% thì công ty phải
thông báo cho tất cả chủ nợ biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thanh toán
hết số cổ phần được mua lại.
1. Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực
hiện theo điều kiện áp dụng riêng cho mỗi loại cổ phần ưu đãi.
2. Cổ tức trả cho cổ phần phổ thông được
xác định căn cứ vào số lợi nhuận ròng đã thực hiện và khoản chi trả cổ tức được
trích từ nguồn lợi nhuận giữ lại của công ty. Công ty cổ phần chỉ được trả cổ
tức của cổ phần phổ thông khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Công ty đã hoàn thành nghĩa vụ thuế và
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
b) Đã trích lập các quỹ công ty và bù đắp
lỗ trước đó theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty;
c) Ngay sau khi trả hết số cổ tức, công ty
vẫn bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
3. Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền
mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài sản khác quy định tại Điều lệ công
ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện bằng Đồng Việt Nam và
theo các phương thức thanh toán theo quy định của pháp luật.
4. Cổ tức phải được thanh toán đầy đủ
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày kết thúc họp Đại hội đồng cổ đông thường
niên. Hội đồng quản trị lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ
tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất là 30
ngày trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức được gửi bằng phương
thức để bảo đảm đến cổ đông theo địa chỉ đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm
nhất là 15 ngày trước khi thực hiện trả cổ tức. Thông báo phải bao gồm các nội
dung sau đây:
a) Tên công ty và địa chỉ trụ sở chính của
công ty;
b) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân;
c) Tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy tờ
pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức;
d) Số lượng cổ phần từng loại của cổ đông;
mức cổ tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đông đó được nhận;
đ) Thời điểm và phương thức trả cổ tức;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng
quản trị và người đại diện theo pháp luật của công ty.
5. Trường hợp cổ đông chuyển nhượng cổ
phần của mình trong thời gian giữa thời điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và
thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là người nhận cổ tức từ công ty.
6. Trường hợp chi trả cổ tức bằng cổ phần,
công ty không phải làm thủ tục chào bán cổ phần theo quy định tại các điều 123,
124 và 125 của Luật này. Công ty phải đăng ký tăng vốn điều lệ tương ứng với
tổng mệnh giá các cổ phần dùng để chi trả cổ tức trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày hoàn thành việc thanh toán cổ tức.
Điều 136. Thu hồi
tiền thanh toán cổ phần được mua lại hoặc cổ tức
Trường hợp việc thanh toán cổ phần được
mua lại trái với quy định tại khoản 1 Điều 134 của Luật này hoặc trả cổ tức
trái với quy định tại Điều 135 của Luật này, cổ đông phải hoàn trả cho công ty
số tiền, tài sản khác đã nhận; trường hợp cổ đông không hoàn trả được cho công
ty thì tất cả thành viên Hội đồng quản trị phải cùng liên đới chịu trách nhiệm
về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi giá trị số
tiền, tài sản đã trả cho cổ đông mà chưa được hoàn lại.
Điều 137. Cơ cấu
tổ chức quản lý công ty cổ phần
1. Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán
có quy định khác, công ty cổ phần có quyền lựa chọn tổ chức quản lý và hoạt
động theo một trong hai mô hình sau đây:
a) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị, Ban kiểm soát và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp công ty cổ phần
có dưới 11 cổ đông và các cổ đông là tổ chức sở hữu dưới 50% tổng số cổ phần
của công ty thì không bắt buộc phải có Ban kiểm soát;
b) Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị
và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Trường hợp này ít nhất 20% số thành viên Hội
đồng quản trị phải là thành viên độc lập và có Ủy ban kiểm toán trực thuộc Hội
đồng quản trị. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Ủy ban kiểm toán quy
định tại Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động của Ủy ban kiểm toán do Hội
đồng quản trị ban hành.
2. Trường hợp công ty chỉ có một người đại
diện theo pháp luật thì Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty. Trường hợp Điều lệ chưa có
quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện theo pháp luật của
công ty. Trường hợp công ty có hơn một người đại diện theo pháp luật thì Chủ
tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc đương nhiên là người đại
diện theo pháp luật của công ty.
Điều 138. Quyền
và nghĩa vụ của Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông gồm tất cả cổ đông
có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần.
2. Đại hội đồng cổ đông có quyền và nghĩa
vụ sau đây:
a) Thông qua định hướng phát triển của
công ty;
b) Quyết định loại cổ phần và tổng số cổ
phần của từng loại được quyền chào bán; quyết định mức cổ tức hằng năm của từng
loại cổ phần;
c) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên
Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
d) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản
có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ hoặc
một giá trị khác;
đ) Quyết định sửa đổi, bổ sung Điều lệ
công ty;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Quyết định mua lại trên 10% tổng số cổ
phần đã bán của mỗi loại;
h) Xem xét, xử lý vi phạm của thành viên
Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên gây thiệt hại cho công ty và cổ đông công ty;
i) Quyết định tổ chức lại, giải thể công
ty;
k) Quyết định ngân sách hoặc tổng mức thù
lao, thưởng và lợi ích khác cho Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
l) Phê duyệt quy chế quản trị nội bộ; quy
chế hoạt động Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát;
m) Phê duyệt danh sách công ty kiểm toán
độc lập; quyết định công ty kiểm toán độc lập thực hiện kiểm tra hoạt động của
công ty, bãi miễn kiểm toán viên độc lập khi xét thấy cần thiết;
n) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 139. Cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông họp thường niên
mỗi năm một lần. Ngoài cuộc họp thường niên, Đại hội đồng cổ đông có thể họp
bất thường. Địa điểm họp Đại hội đồng cổ đông được xác định là nơi chủ tọa tham
dự họp và phải ở trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Đại hội đồng cổ đông phải họp thường
niên trong thời hạn 04 tháng kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác, Hội đồng quản trị quyết định gia hạn họp Đại
hội đồng cổ đông thường niên trong trường hợp cần thiết, nhưng không quá 06 tháng
kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
3. Đại hội đồng cổ đông thường niên thảo
luận và thông qua các vấn đề sau đây:
a) Kế hoạch kinh doanh hằng năm của công
ty;
b) Báo cáo tài chính hằng năm;
c) Báo cáo của Hội đồng quản trị về quản
trị và kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị và từng thành viên Hội đồng quản
trị;
d) Báo cáo của Ban kiểm soát về kết quả
kinh doanh của công ty, kết quả hoạt động của Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc;
đ) Báo cáo tự đánh giá kết quả hoạt động
của Ban kiểm soát và Kiểm soát viên;
e) Mức cổ tức đối với mỗi cổ phần của từng
loại;
g) Vấn đề khác thuộc thẩm quyền.
Điều 140. Triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông
1. Hội đồng quản trị triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông thường niên và bất thường. Hội đồng quản trị triệu tập họp bất
thường Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:
a) Hội đồng quản trị xét thấy cần thiết vì
lợi ích của công ty;
b) Số lượng thành viên Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát còn lại ít hơn số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của
pháp luật;
c) Theo yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ
đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này;
d) Theo yêu cầu của Ban kiểm soát;
đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty.
2. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác, Hội đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời
hạn 30 ngày kể từ ngày xảy ra trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này
hoặc nhận được yêu cầu triệu tập họp quy định tại điểm c và điểm d khoản 1 Điều
này. Trường hợp Hội đồng quản trị không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo
quy định thì Chủ tịch Hội đồng quản trị và các thành viên Hội đồng quản trị
phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
3. Trường hợp Hội đồng quản trị không
triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều này thì trong
thời hạn 30 ngày tiếp theo, Ban kiểm soát thay thế Hội đồng quản trị triệu tập
họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này. Trường hợp Ban kiểm soát
không triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định thì Ban kiểm soát phải
bồi thường thiệt hại phát sinh cho công ty.
4. Trường hợp Ban kiểm soát không triệu
tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại khoản 3 Điều này thì cổ đông
hoặc nhóm cổ đông theo quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền đại
diện công ty triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật này.
5. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập danh sách cổ đông có quyền dự họp;
b) Cung cấp thông tin và giải quyết khiếu
nại liên quan đến danh sách cổ đông;
c) Lập chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Chuẩn bị tài liệu cho cuộc họp;
đ) Dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
theo nội dung dự kiến của cuộc họp; danh sách và thông tin chi tiết của các ứng
cử viên trong trường hợp bầu thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên;
e) Xác định thời gian và địa điểm họp;
g) Gửi thông báo mời họp đến từng cổ đông
có quyền dự họp theo quy định của Luật này;
h) Công việc khác phục vụ cuộc họp.
6. Chi phí triệu tập và tiến hành họp Đại
hội đồng cổ đông theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này sẽ được công ty
hoàn lại.
Điều 141. Danh
sách cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại
hội đồng cổ đông được lập dựa trên số đăng ký cổ đông của công ty. Danh sách cổ
đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông được lập không quá 10 ngày trước ngày
gửi giấy mời họp Đại hội đồng cổ đông nếu Điều lệ công ty không quy định thời
hạn ngắn hơn.
2. Danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại
hội đồng cổ đông phải có họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp
lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh nghiệp hoặc số giấy
tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ đông là tổ chức; số
lượng cổ phần từng loại, số và ngày đăng ký cổ đông của từng cổ đông.
3. Cổ đông có quyền kiểm tra, tra cứu,
trích lục, sao chép tên và địa chỉ liên lạc của cổ đông trong danh sách cổ đông
có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông; yêu cầu sửa đổi thông tin sai lệch hoặc
bổ sung thông tin cần thiết về mình trong danh sách cổ đông có quyền dự họp Đại
hội đồng cổ đông. Người quản lý công ty phải cung cấp kịp thời thông tin trong
sổ đăng ký cổ đông, sửa đổi, bổ sung thông tin sai lệch theo yêu cầu của cổ
đông; chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh do không cung cấp hoặc cung
cấp không kịp thời, không chính xác thông tin số đăng ký cổ đông theo yêu cầu.
Trình tự, thủ tục yêu cầu cung cấp thông tin trong sổ đăng ký cổ đông thực hiện
theo quy định tại Điều lệ công ty.
Điều 142. Chương
trình và nội dung họp Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông phải chuẩn bị chương trình, nội dung cuộc họp.
2. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại
khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền kiến nghị vấn đề đưa vào chương trình
họp Đại hội đồng cổ đông. Kiến nghị phải bằng văn bản và được gửi đến công ty
chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày khai mạc, trừ trường hợp Điều lệ công
ty có quy định thời hạn khác. Kiến nghị phải ghi rõ tên cổ đông, số lượng từng
loại cổ phần của cổ đông, vấn đề kiến nghị đưa vào chương trình họp.
3. Trường hợp người triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông từ chối kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này thì chậm nhất là
02 ngày làm việc trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông chỉ được
từ chối kiến nghị nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Kiến nghị được gửi đến không đúng quy
định tại khoản 2 Điều này;
b) Vấn đề kiến nghị không thuộc thẩm quyền
quyết định của Đại hội đồng cổ đông;
c) Trường hợp khác theo quy định tại Điều
lệ công ty.
4. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông phải chấp nhận và đưa kiến nghị quy định tại khoản 2 Điều này vào dự kiến
chương trình và nội dung cuộc họp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này; kiến nghị được chính thức bổ sung vào chương trình và nội dung cuộc họp
nếu được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận.
Điều 143. Mời họp
Đại hội đồng cổ đông
1. Người triệu tập họp Đại hội đồng cổ
đông phải gửi thông báo mời họp đến tất cả cổ đông trong danh sách cổ đông có
quyền dự họp chậm nhất là 21 ngày trước ngày khai mạc nếu Điều lệ công ty không
quy định thời hạn dài hơn. Thông báo mời họp phải có tên, địa chỉ trụ sở chính,
mã số doanh nghiệp; tên, địa chỉ liên lạc của cổ đông, thời gian, địa điểm họp
và những yêu cầu khác đối với người dự họp.
2. Thông báo mời họp được gửi bằng phương
thức để bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của cổ đông và đăng trên trang thông
tin điện tử của công ty; trường hợp công ty xét thấy cần thiết thì đăng báo
hằng ngày của trung ương hoặc địa phương theo quy định của Điều lệ công ty.
3. Thông báo mời họp phải được gửi kèm
theo các tài liệu sau đây:
a) Chương trình họp, các tài liệu sử dụng
trong cuộc họp và dự thảo nghị quyết đối với từng vấn đề trong chương trình
họp;
b) Phiếu biểu quyết.
4. Trường hợp công ty có trang thông tin
điện tử, việc gửi tài liệu họp kèm theo thông báo mời họp quy định tại khoản 3
Điều này có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của
công ty. Trường hợp này, thông báo mời họp phải ghi rõ nơi, cách thức tải tài
liệu.
Điền 144. Thực
hiện quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền
của cổ đông là tổ chức có thể trực tiếp tham dự họp, ủy quyền bằng văn bản cho
một hoặc một số cá nhân, tổ chức khác dự họp hoặc dự họp thông qua một trong
các hình thức quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Việc ủy quyền cho cá nhân, tổ chức đại
diện dự họp Đại hội đồng cổ đông phải lập thành văn bản. Văn bản ủy quyền được
lập theo quy định của pháp luật về dân sự và phải nêu rõ tên cá nhân, tổ chức
được ủy quyền và số lượng cổ phần được ủy quyền. Cá nhân, tổ chức được ủy quyền
dự họp Đại hội đồng cổ đông phải xuất trình văn bản ủy quyền khi đăng ký dự họp
trước khi vào phòng họp.
3. Cổ đông được coi là tham dự và biểu
quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại
cuộc họp;
b) Ủy quyền cho cá nhân, tổ chức khác tham
dự và biểu quyết, tại cuộc họp;
c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội
nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông
qua gửi thư, fax, thư điện tử;
đ) Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện
khác theo quy định trong Điều lệ công ty.
Điều 145. Điều
kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến
hành khi có số cổ đông dự họp đại diện trên 50% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ
cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
2. Trường hợp cuộc họp lần thứ nhất không
đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thông báo mời họp
lần thứ hai phải được gửi trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ
nhất, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
làn thứ hai được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện từ 33% tổng số
phiếu biểu quyết trở lên; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trường hợp cuộc họp lần thứ hai không
đủ điều kiện tiến hành theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thông báo mời họp
lần thứ ba phải được gửi trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày dự định họp lần thứ
hai, nếu Điều lệ công ty không quy định khác. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông lần
thứ ba được tiến hành không phụ thuộc vào tổng số phiếu biểu quyết của các cổ
đông dự họp.
4. Chỉ có Đại hội đồng cổ đông mới có
quyền quyết định thay đổi chương trình họp đã được gửi kèm theo thông báo mời
họp theo quy định tại Điều 142 của Luật này.
Điều 146. Thể
thức tiến hành họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
Trong trường hợp Điều lệ công ty không có
quy định khác thì thể thức họp và biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông
được tiến hành như sau:
1. Trước khi khai mạc cuộc họp, phải tiến
hành đăng ký cổ đông dự họp Đại hội đồng cổ đông;
2. Việc bầu chủ tọa, thư ký và ban kiểm
phiếu được quy định như sau:
a) Chủ tịch Hội đồng quản trị làm chủ tọa
hoặc ủy quyền cho thành viên Hội đồng quản trị khác làm chủ tọa cuộc họp Đại
hội đồng cổ đông do Hội đồng quản trị triệu tập; trường hợp Chủ tịch vắng mặt
hoặc tạm thời mất khả năng làm việc thì các thành viên Hội đồng quản trị còn
lại bầu một người trong số họ làm chủ tọa cuộc họp theo nguyên tắc đa số;
trường hợp không bầu được người làm chủ tọa thì Trưởng Ban kiểm soát điều hành
để Đại hội đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất
làm chủ tọa cuộc họp;
b) Trừ trường hợp quy định tại điểm a
khoản này, người ký tên triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông điều hành để Đại hội
đồng cổ đông bầu chủ tọa cuộc họp và người có số phiếu bầu cao nhất làm chủ tọa
cuộc họp;
c) Chủ tọa cử một hoặc một số người làm
thư ký cuộc họp;
d) Đại hội đồng cổ đông bầu một hoặc một
số người vào ban kiểm phiếu theo đề nghị của chủ tọa cuộc họp;
3. Chương trình và nội dung họp phải được
Đại hội đồng cổ đông thông qua trong phiên khai mạc. Chương trình phải xác định
thời gian đối với từng vấn đề trong nội dung chương trình họp;
4. Chủ tọa có quyền thực hiện các biện
pháp cần thiết và hợp lý để điều hành cuộc họp một cách có trật tự, đúng theo
chương trình đã được thông qua và phản ánh được mong muốn của đa số người dự
họp;
5. Đại hội đồng cổ đông thảo luận và biểu
quyết theo từng vấn đề trong nội dung chương trình. Việc biểu quyết được tiến
hành bằng biểu quyết tán thành, không tán thành và không có ý kiến. Kết quả
kiểm phiếu được chủ tọa công bố ngay trước khi bế mạc cuộc họp, trừ trường hợp
Điều lệ công ty có quy định khác;
6. Cổ đông hoặc người được ủy quyền dự họp
đến sau khi cuộc họp đã khai mạc vẫn được đăng ký và có quyền tham gia biểu
quyết ngay sau khi đăng ký; trong trường hợp này, hiệu lực của những nội dung
đã được biểu quyết trước đó không thay đổi;
7. Người triệu tập họp hoặc chủ tọa cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông có quyền sau đây:
a) Yêu cầu tất cả người dự họp chịu sự
kiểm tra hoặc các biện pháp an ninh hợp pháp, hợp lý khác;
b) Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền duy trì
trật tự cuộc họp; trục xuất những người không tuân thủ quyền điều hành của chủ
tọa, cố ý gây rối trật tự, ngăn cản tiến triển bình thường của cuộc họp hoặc
không tuân thủ các yêu cầu về kiểm tra an ninh ra khỏi cuộc họp Đại hội đồng cổ
đông;
8. Chủ tọa có quyền hoãn cuộc họp Đại hội
đồng cổ đông đã có đủ số người đăng ký dự họp tối đa không quá 03 ngày làm việc
kể từ ngày cuộc họp dự định khai mạc và chỉ được hoãn cuộc họp hoặc thay đổi
địa điểm họp trong trường hợp sau đây:
a) Địa điểm họp không có đủ chỗ ngồi thuận
tiện cho tất cả người dự họp;
b) Phương tiện thông tin tại địa điểm họp
không bảo đảm cho cổ đông dự họp tham gia, thảo luận và biểu quyết;
c) Có người dự họp cản trở, gây rối trật
tự, có nguy cơ làm cho cuộc họp không được tiến hành một cách công bằng và hợp
pháp;
9. Trường hợp chủ tọa hoãn hoặc tạm dừng
họp Đại hội đồng cổ đông trái với quy định tại khoản 8 Điều này, Đại hội đồng
cổ đông bầu một người khác trong số những người dự họp để thay thế chủ tọa điều
hành cuộc họp cho đến lúc kết thúc; tất cả nghị quyết được thông qua tại cuộc
họp đó đều có hiệu lực thi hành.
Điều 147. Hình
thức thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
1. Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị
quyết thuộc thẩm quyền bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến
bằng văn bản.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về các vấn đề sau đây phải được
thông qua bằng hình thức biểu quyết tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông:
a) Sửa đổi, bổ sung nội dung của Điều lệ
công ty;
b) Định hướng phát triển công ty;
c) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của
từng loại;
d) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên
Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát;
đ) Quyết định đầu tư hoặc bán số tài sản
có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính
gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá
trị khác;
e) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm;
g) Tổ chức lại, giải thể công ty.
Điều 148. Điều
kiện để nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thông qua
1. Nghị quyết về nội dung sau đây được
thông qua nếu được số cổ đông đại diện từ 65% tổng số phiếu biểu quyết trở lên
của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 3, 4
và 6 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:
a) Loại cổ phần và tổng số cổ phần của
từng loại;.
b) Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh
doanh;
c) Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công
ty;
d) Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá
trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên được ghi trong báo cáo tài chính gần
nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định tỷ lệ hoặc giá trị
khác;
đ) Tổ chức lại, giải thể công ty;
e) Vấn đề khác do Điều lệ công ty quy
định.
2. Các nghị quyết được thông qua khi được
số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp
tán thành, trừ trường hợp quy định tại các khoản 1, 3 , 4 và 6 Điều này; tỷ lệ
cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
3. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy
định khác, việc biểu quyết bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát
phải thực hiện theo phương thức bầu dồn phiếu, theo đó mỗi cổ đông có tổng số
phiếu biểu quyết tương ứng với tổng số cổ phần sở hữu nhân với số thành viên
được bầu của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát và cổ đông có quyền dồn hết
hoặc một phần tổng số phiếu bầu của mình cho một hoặc một số ứng cử viên. Người
trúng cử thành viên Hội đồng quản trị hoặc Kiểm soát viên được xác định theo số
phiếu bầu tính từ cao xuống thấp, bắt đầu từ ứng cử viên có số phiếu bầu cao
nhất cho đến khi đủ số thành viên quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp có
từ 02 ứng cử viên trở lên đạt cùng số phiếu bầu như nhau cho thành viên cuối
cùng của Hội đồng quản trị hoặc Ban kiểm soát thì sẽ tiến hành bầu lại trong số
các ứng cử viên có số phiếu bầu ngang nhau hoặc lựa chọn theo tiêu chí quy định
tại quy chế bầu cử hoặc Điều lệ công ty.
4. Trường hợp thông qua nghị quyết dưới
hình thức lấy ý kiến bằng văn bản thì nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được
thông qua nếu được số cổ đông sở hữu trên 50% tổng số phiếu biểu quyết của tất
cả cổ đông có quyền biểu quyết tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy
định.
5. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông phải
được thông báo đến cổ đông có quyền dự họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày thông qua; trường hợp công ty có trang thông tin điện tử,
việc gửi nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện
tử của công ty.
6. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về nội
dung làm thay đổi bất lợi quyền và nghĩa vụ của cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi
chỉ được thông qua nếu được số cổ đông ưu đãi cùng loại dự họp sở hữu từ 75%
tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành hoặc được các cổ đông ưu đãi
cùng loại sở hữu từ 75% tổng số cổ phần ưu đãi loại đó trở lên tán thành trong
trường hợp thông qua nghị quyết dưới hình thức lấy ý kiến bằng văn bản.
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì thẩm quyền và thể thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản để thông
qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Hội đồng quản trị có quyền lấy ý kiến
cổ đông bằng văn bản để thông qua nghị quyết Đại hội đồng cổ đông khi xét thấy
cần thiết vì lợi ích của công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 147
của Luật này;
2. Hội đồng quản trị chuẩn bị phiếu lấy ý
kiến, dự thảo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông, các tài liệu giải trình dự thảo
nghị quyết và gửi đến tất cả cổ đông có quyền biểu quyết chậm nhất là 10 ngày
trước thời hạn phải gửi lại phiếu lấy ý kiến, nếu Điều lệ công ty không quy
định thời hạn khác dài hơn. Việc lập danh sách cổ đông gửi phiếu lấy ý kiến
thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 141 của Luật này. Yêu cầu
và cách thức gửi phiếu lấy ý kiến và tài liệu kèm theo thực hiện theo quy định
tại Điều 143 của Luật này;
3. Phiếu lấy ý kiến phải bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Mục đích lấy ý kiến;
c) Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch,
số giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với cổ đông là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với cổ
đông là tổ chức hoặc họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý
của cá nhân đối với đại diện của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần của từng
loại và số phiếu biểu quyết của cổ đông;
d) Vấn đề cần lấy ý kiến để thông qua;
đ) Phương án biểu quyết bao gồm tán thành,
không tán thành và không có ý kiến;
e) Thời hạn phải gửi về công ty phiếu lấy
ý kiến đã được trả lời;
g) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng
quản trị;
4. Cổ đông có thể gửi phiếu lấy ý kiến đã
trả lời đến công ty bằng hình thức gửi thư, fax hoặc thư điện tử theo quy định
sau đây:
a) Trường hợp gửi thư, phiếu lấy ý kiến đã
được trả lời phải có chữ ký của cổ đông là cá nhân, của người đại diện theo ủy
quyền hoặc người đại diện theo pháp luật của cổ đông là tổ chức. Phiếu lấy ý
kiến gửi về công ty phải được đựng trong phong bì dán kín và không ai được
quyền mở trước khi kiểm phiếu;
b) Trường hợp gửi fax hoặc thư điện tử,
phiếu lấy ý kiến gửi về công ty phải được giữ bí mật đến thời điểm kiểm phiếu;
c) Các phiếu lấy ý kiến gửi về công ty sau
thời hạn đã xác định tại nội dung phiếu lấy ý kiến hoặc đã bị mở trong trường
hợp gửi thư và bị tiết lộ trong trường hợp gửi fax, thư điện tử là không hợp
lệ. Phiếu lấy ý kiến không được gửi về được coi là phiếu không tham gia biểu
quyết;
5. Hội đồng quản trị tổ chức kiểm phiếu và
lập biên bản kiểm phiếu dưới sự chứng kiến, giám sát của Ban kiểm soát hoặc của
cổ đông không nắm giữ chức vụ quản lý công ty. Biên bản kiểm phiếu phải bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Mục đích và các vấn đề cần lấy ý kiến
để thông qua nghị quyết;
c) Số cổ đông với tổng số phiếu biểu quyết
đã tham gia biểu quyết, trong đó phân biệt số phiếu biểu quyết hợp lệ và số
phiếu biểu quyết không hợp lệ và phương thức gửi phiếu biểu quyết, kèm theo phụ
lục danh sách cổ đông tham gia biểu quyết;
d) Tổng số phiếu tán thành, không tán
thành và không có ý kiến đối với từng vấn đề;
đ) Vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ biểu
quyết thông qua tương ứng;
e) Họ, tên, chữ ký của Chủ tịch Hội đồng
quản trị, người giám sát kiểm phiếu và người kiểm phiếu.
Các thành viên Hội đồng quản trị, người
kiểm phiếu và người giám sát kiểm phiếu phải liên đới chịu trách nhiệm về tính
trung thực, chính xác của biên bản kiểm phiếu; liên đới chịu trách nhiệm về các
thiệt hại phát sinh từ các quyết định được thông qua do kiểm phiếu không trung
thực, không chính xác;
6. Biên bản kiểm phiếu và nghị quyết phải
được gửi đến các cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm phiếu.
Trường hợp công ty có trang thông tin điện tử, việc gửi biên bản kiểm phiếu và
nghị quyết có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang thông tin điện tử của
công ty;
7. Phiếu lấy ý kiến đã được trả lời, biên
bản kiểm phiếu, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu có liên quan gửi kèm
theo phiếu lấy ý kiến được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty;
8. Nghị quyết được thông qua theo hình
thức lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản có giá trị như nghị quyết được thông qua
tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông.
Điều 150. Biên
bản họp Đại hội đồng cổ đông
1. Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông phải được
ghi biên bản và có thể ghi âm hoặc ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.
Biên bản phải lập bằng tiếng Việt, có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài và
phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Thời gian và địa điểm họp Đại hội đồng
cổ đông;
c) Chương trình và nội dung cuộc họp;
d) Họ, tên chủ tọa và thư ký;
đ) Tóm tắt diễn biến cuộc họp và các ý
kiến phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông về từng vấn đề trong nội dung chương
trình họp;
e) Số cổ đông và tổng số phiếu biểu quyết
của các cổ đông dự họp, phụ lục danh sách đăng ký cổ đông, đại diện cổ đông dự
họp với số cổ phần và số phiếu bầu tương ứng;
g) Tổng số phiếu biểu quyết đối với từng
vấn đề biểu quyết, trong đó ghi rõ phương thức biểu quyết, tổng số phiếu hợp
lệ, không hợp lệ, tán thành, không tán thành và không có ý kiến; tỷ lệ tương
ứng trên tổng số phiếu biểu quyết của cổ đông dự họp;
h) Các vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ
phiếu biểu quyết thông qua tương ứng;
i) Họ, tên, chữ ký của chủ tọa và thư ký.
Trường hợp chủ tọa, thư ký từ chối ký biên
bản họp thì biên bản này có hiệu lực nếu được tất cả thành viên khác của Hội
đồng quản trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại khoản này.
Biên bản họp ghi rõ việc chủ tọa, thư ký từ chối ký biên bản họp.
2. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải
làm xong và thông qua trước khi kết thúc cuộc họp.
3. Chủ tọa và thư ký cuộc họp hoặc người
khác ký tên trong biên bản họp phải liên đới chịu trách nhiệm về tính trung
thực, chính xác của nội dung biên bản.
4. Biên bản lập bằng tiếng Việt và tiếng
nước ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về nội dung
giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài thì nội dung trong biên
bản bằng tiếng Việt được áp dụng.
5. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông phải
được gửi đến tất cả cổ đông trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc
họp; việc gửi biên bản kiểm phiếu có thể thay thế bằng việc đăng tải lên trang
thông tin điện tử của công ty.
6. Biên bản họp Đại hội đồng cổ đông, phụ
lục danh sách cổ đông đăng ký dự họp, nghị quyết đã được thông qua và tài liệu
có liên quan gửi kèm theo thông báo mời họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính
của công ty.
Điều 151. Yêu cầu
hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận
được nghị quyết hoặc biên bản họp Đại hội đồng cổ đông hoặc biên bản kết quả
kiểm phiếu lấy ý kiến Đại hội đồng cổ đông, cổ đông, nhóm cổ đông quy định tại
khoản 2 Điều 115 của Luật này có quyền yêu cầu Tòa án hoặc Trọng tài xem xét,
hủy bỏ nghị quyết hoặc một phần nội dung nghị quyết Đại hội đồng cổ đông trong
các trường hợp sau đây:
1. Trình tự, thủ tục triệu tập họp và ra
quyết định của Đại hội đồng cổ đông vi phạm nghiêm trọng quy định của Luật này
và Điều lệ công ty, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 152 của Luật này;
2. Nội dung nghị quyết vi phạm pháp luật
hoặc Điều lệ công ty.
Điều 152. Hiệu
lực của nghị quyết Đại hội đồng cổ đông
1. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông có hiệu
lực kể từ ngày được thông qua hoặc từ thời điểm có hiệu lực ghi tại nghị quyết
đó.
2. Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông được
thông qua bằng 100% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết là hợp pháp và có hiệu
lực ngay cả khi trình tự, thủ tục triệu tập họp và thông qua nghị quyết đó vi
phạm quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
3. Trường hợp có cổ đông, nhóm cổ đông yêu
cầu Tòa án hoặc Trọng tài hủy bỏ nghị quyết Đại hội đồng cổ đông theo quy định
tại Điều 151 của Luật này, nghị quyết đó vẫn có hiệu lực thi hành cho đến khi
quyết định hủy bỏ nghị quyết đó của Tòa án, Trọng tài có hiệu lực, trừ trường
hợp áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quyết định của cơ quan có thẩm
quyền.
1. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý
công ty, có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định, thực hiện quyền và
nghĩa vụ của công ty, trừ các quyền và nghĩa vụ thuộc thẩm quyền của Đại hội
đồng cổ đông.
2. Hội đồng quản trị có quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Quyết định chiến lược, kế hoạch phát
triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hằng năm của công ty;
b) Kiến nghị loại cổ phần và tổng số cổ
phần được quyền chào bán của từng loại;
c) Quyết định bán cổ phần chưa bán trong
phạm vi số cổ phần được quyền chào bán của từng loại; quyết định huy động thêm
vốn theo hình thức khác;
d) Quyết định giá bán cổ phần và trái
phiếu của công ty;
đ) Quyết định mua lại cổ phần theo quy
định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 133 của Luật này;
e) Quyết định phương án đầu tư và dự án
đầu tư trong thẩm quyền và giới hạn theo quy định của pháp luật;
g) Quyết định giải pháp phát triển thị
trường, tiếp thị và công nghệ;
h) Thông qua hợp đồng mua, bán, vay, cho
vay và hợp đồng, giao dịch khác có giá trị từ 35% tổng giá trị tài sản trở lên
được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, trừ trường hợp Điều lệ
công ty có quy định tỷ lệ hoặc giá trị khác và hợp đồng, giao dịch thuộc thẩm
quyền quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều
138, khoản 1 và khoản 3 Điều 167 của Luật này;
i) Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch Hội
đồng quản trị; bổ nhiệm, miễn nhiệm, ký kết hợp đồng, chấm dứt hợp đồng đối với
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý quan trọng khác do Điều lệ công ty
quy định; quyết định tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của những
người quản lý đó; cử người đại diện theo ủy quyền tham gia Hội đồng thành viên
hoặc Đại hội đồng cổ đông ở công ty khác, quyết định mức thù lao và quyền lợi
khác của những người đó;
k) Giám sát, chỉ đạo Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và người quản lý khác trong điều hành công việc kinh doanh hằng ngày
của công ty;
l) Quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản
lý nội bộ của công ty, quyết định thành lập công ty con, chi nhánh, văn phòng
đại diện và việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác;
m) Duyệt chương trình, nội dung tài liệu
phục vụ họp Đại hội đồng cổ đông, triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý
kiến để Đại hội đồng cổ đông thông qua nghị quyết;
n) Trình báo cáo tài chính hằng năm lên Đại
hội đồng cổ đông;
o) Kiến nghị mức cổ tức được trả; quyết
định thời hạn và thủ tục trả cổ tức hoặc xử lý lỗ phát sinh trong quá trình
kinh doanh;
p) Kiến nghị việc tổ chức lại, giải thể
công ty; yêu cầu phá sản công ty;
q) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hội đồng quản trị thông qua nghị quyết,
quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức
khác do Điều lệ công ty quy định. Mỗi thành viên Hội đồng quản trị có một phiếu
biểu quyết.
4. Trường hợp nghị quyết, quyết định do
Hội đồng quản trị thông qua trái với quy định của pháp luật, nghị quyết Đại hội
đồng cổ đông, Điều lệ công ty gây thiệt hại cho công ty thì các thành viên tán
thành thông qua nghị quyết, quyết định đó phải cùng liên đới chịu trách nhiệm
cá nhân về nghị quyết, quyết định đó và phải đền bù thiệt hại cho công ty;
thành viên phản đối thông qua nghị quyết, quyết định nói trên được miễn trừ
trách nhiệm. Trường hợp này, cổ đông của công ty có quyền yêu cầu Tòa án đình
chỉ thực hiện hoặc hủy bỏ nghị quyết, quyết định nói trên.
Điều 154. Nhiệm
kỳ và số lượng thành viên Hội đồng quản trị
1. Hội đồng quản trị có từ 03 đến 11 thành
viên. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng thành viên Hội đồng quản trị.
2. Nhiệm kỳ của thành viên Hội đồng quản
trị không quá 05 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Một
cá nhân chỉ được bầu làm thành viên độc lập Hội đồng quản trị của một công ty
không quá 02 nhiệm kỳ liên tục.
3. Trường hợp tất cả thành viên Hội đồng
quản trị cùng kết thúc nhiệm kỳ thì các thành viên đó tiếp tục là thành viên
Hội đồng quản trị cho đến khi có thành viên mới được bầu thay thế và tiếp quản
công việc, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định khác.
4. Điều lệ công ty quy định cụ thể số
lượng, quyền, nghĩa vụ, cách thức tổ chức và phối hợp hoạt động của các thành
viên độc lập Hội đồng quản trị.
Điều 155. Cơ cấu
tổ chức, tiêu chuẩn và điều kiện làm thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị phải có
các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
trong quản trị kinh doanh hoặc trong lĩnh vực, ngành, nghề kinh doanh của công
ty và không nhất thiết phải là cổ đông của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công
ty có quy định khác;
c) Thành viên Hội đồng quản trị công ty có
thể đồng thời là thành viên Hội đồng quản trị của công ty khác;
d) Đối với doanh nghiệp nhà nước theo quy
định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con của doanh nghiệp
nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thì thành viên Hội đồng
quản trị không được là người có quan hệ gia đình của Giám đốc, Tổng giám đốc và
người quản lý khác của công ty; của người quản lý, người có thẩm quyền bổ nhiệm
người quản lý công ty mẹ.
2. Trừ trường hợp pháp luật về chứng khoán
có quy định khác, thành viên độc lập Hội đồng quản trị theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều 137 của Luật này phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Không phải là người đang làm việc cho
công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty; không phải là người đã từng
làm việc cho công ty, công ty mẹ hoặc công ty con của công ty ít nhất trong 03
năm liền trước đó;
b) Không phải là người đang hưởng lương,
thù lao từ công ty, trừ các khoản phụ cấp mà thành viên Hội đồng quản trị được
hưởng theo quy định;
c) Không phải là người có vợ hoặc chồng,
bố đẻ, bố nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh ruột, chị ruột, em ruột
là cổ đông lớn của công ty; là người quản lý của công ty hoặc công ty con của công
ty;
d) Không phải là người trực tiếp hoặc gián
tiếp sở hữu ít nhất 01% tổng số cổ phần có quyền biểu quyết của công ty;
đ) Không phải là người đã từng làm thành
viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát của công ty ít nhất trong 05 năm liền
trước đó, trừ trường hợp được bổ nhiệm liên tục 02 nhiệm kỳ.
3. Thành viên độc lập Hội đồng quản trị
phải thông báo với Hội đồng quản trị về việc không còn đáp ứng đủ các tiêu
chuẩn và điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này và đương nhiên không còn là
thành viên độc lập Hội đồng quản trị kể từ ngày không đáp ứng đủ các tiêu chuẩn
và điều kiện. Hội đồng quản trị phải thông báo trường hợp thành viên độc lập
Hội đồng quản trị không còn đáp ứng đủ các tiêu chuẩn và điều kiện tại cuộc họp
Đại hội đồng cổ đông gần nhất hoặc triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ
sung hoặc thay thế thành viên độc lập Hội đồng quản trị trong thời hạn 06 tháng
kể từ ngày nhận được thông báo của thành viên độc lập Hội đồng quản trị có liên
quan.
Điều 156. Chủ
tịch Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị do Hội đồng
quản trị bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm trong số các thành viên Hội đồng quản trị.
2. Chủ tịch Hội đồng quản trị công ty đại
chúng và công ty cổ phần quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không
được kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Lập chương trình, kế hoạch hoạt động
của Hội đồng quản trị;
b) Chuẩn bị chương trình, nội dung, tài
liệu phục vụ cuộc họp; triệu tập, chủ trì và làm chủ tọa cuộc họp Hội đồng quản
trị;
c) Tổ chức việc thông qua nghị quyết,
quyết định của Hội đồng quản trị;
d) Giám sát quá trình tổ chức thực hiện
các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị;
đ) Chủ tọa cuộc họp Đại hội đồng cổ đông;
e) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này và Điều lệ công ty.
4. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng quản trị
vắng mặt hoặc không thể thực hiện được nhiệm vụ của mình thì phải ủy quyền bằng
văn bản cho một thành viên khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ tịch Hội
đồng quản trị theo nguyên tắc quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp không có
người được ủy quyền hoặc Chủ tịch Hội đồng quản trị chết, mất tích, bị tạm
giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính
tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc, trốn khỏi nơi cư trú,
bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi, bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định thì các thành viên còn lại bầu một người trong số các thành viên giữ
chức Chủ tịch Hội đồng quản trị theo nguyên tắc đa số thành viên còn lại tán
thành cho đến khi có quyết định mới của Hội đồng quản trị.
5. Khi xét thấy cần thiết, Hội đồng quản
trị quyết định bổ nhiệm thư ký công ty. Thư ký công ty có quyền và nghĩa vụ sau
đây:
a) Hỗ trợ tổ chức triệu tập họp Đại hội
đồng cổ đông, Hội đồng quản trị; ghi chép các biên bản họp;
b) Hỗ trợ thành viên Hội đồng quản trị
trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao;
c) Hỗ trợ Hội đồng quản trị trong áp dụng
và thực hiện nguyên tắc quản trị công ty;
d) Hỗ trợ công ty trong xây dựng quan hệ
cổ đông và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cổ đông; việc tuân thủ nghĩa vụ
cung cấp thông tin, công khai hóa thông tin và thủ tục hành chính;
đ) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định tại
Điều lệ công ty.
Điều 157. Cuộc
họp Hội đồng quản trị
1. Chủ tịch Hội đồng quản trị được bầu
trong cuộc họp đầu tiên của Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ ngày kết thúc bầu cử Hội đồng quản trị đó. Cuộc họp này do thành viên có
số phiếu bầu cao nhất hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao nhất triệu tập và chủ trì.
Trường hợp có nhiều hơn một thành viên có số phiếu bầu hoặc tỷ lệ phiếu bầu cao
nhất và ngang nhau thì các thành viên bầu theo nguyên tắc đa số để chọn 01
người trong số họ triệu tập họp Hội đồng quản trị.
2. Hội đồng quản trị họp ít nhất mỗi quý
một lần và có thể họp bất thường.
3. Chủ tịch Hội đồng quản trị triệu tập
họp Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Có đề nghị của Ban kiểm soát hoặc thành
viên độc lập Hội đồng quản trị;
b) Có đề nghị của Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc hoặc ít nhất 05 người quản lý khác;
c) Có đề nghị của ít nhất 02 thành viên
Hội đồng quản trị;
d) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy
định.
4. Đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này
phải được lập thành văn bản, trong đó nêu rõ mục đích, vấn đề cần thảo luận và
quyết định thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị.
5. Chủ tịch Hội đồng quản trị phải triệu
tập họp Hội đồng quản trị trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
đề nghị quy định tại khoản 3 Điều này. Trường hợp không triệu tập họp Hội đồng
quản trị theo đề nghị thì Chủ tịch Hội đồng quản trị phải chịu trách nhiệm về
những thiệt hại xảy ra đối với công ty; người đề nghị có quyền thay thế Chủ
tịch Hội đồng quản trị triệu tập họp Hội đồng quản trị.
6. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người
triệu tập họp Hội đồng quản trị phải gửi thông báo mời họp chậm nhất là 03 ngày
làm việc trước ngày họp nếu Điều lệ công ty không có quy định khác. Thông báo
mời họp phải xác định cụ thể thời gian và địa điểm họp, chương trình, các vấn
đề thảo luận và quyết định. Kèm theo thông báo mời họp phải có tài liệu sử dụng
tại cuộc họp và phiếu biểu quyết của thành viên.
Thông báo mời họp Hội đồng quản trị có thể
gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức khác
do Điều lệ công ty quy định và bảo đảm đến được địa chỉ liên lạc của từng thành
viên Hội đồng quản trị được đăng ký tại công ty.
7. Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc người
triệu tập gửi thông báo mời họp và các tài liệu kèm theo đến các Kiểm soát viên
như đối với các thành viên Hội đồng quản trị.
Kiểm soát viên có quyền dự các cuộc họp
Hội đồng quản trị; có quyền thảo luận nhưng không được biểu quyết.
8. Cuộc họp Hội đồng quản trị được tiến
hành khi có từ ba phần tư tổng số thành viên trở lên dự họp. Trường hợp cuộc
họp được triệu tập theo quy định tại khoản này không đủ số thành viên dự họp
theo quy định thì được triệu tập lần thứ hai trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày
dự định họp lần thứ nhất, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thời hạn khác
ngắn hơn. Trường hợp này, cuộc họp được tiến hành nếu có hơn một nửa số thành
viên Hội đồng quản trị dự họp.
9. Thành viên Hội đồng quản trị được coi
là tham dự và biểu quyết tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:
a) Tham dự và biểu quyết trực tiếp tại
cuộc họp;
b) Ủy quyền cho người khác đến dự họp và
biểu quyết theo quy định tại khoản 11 Điều này;
c) Tham dự và biểu quyết thông qua hội
nghị trực tuyến, bỏ phiếu điện tử hoặc hình thức điện tử khác;
d) Gửi phiếu biểu quyết đến cuộc họp thông
qua thư, fax, thư điện tử;
đ) Gửi phiếu biểu quyết bằng phương tiện
khác theo quy định trong Điều lệ công ty.
10. Trường hợp gửi phiếu biểu quyết đến
cuộc họp thông qua thư, phiếu biểu quyết phải đựng trong phong bì dán kín và
phải được chuyển đến Chủ tịch Hội đồng quản trị chậm nhất là 01 giờ trước khi
khai mạc. Phiếu biểu quyết chỉ được mở trước sự chứng kiến của tất cả những
người dự họp.
11. Thành viên phải tham dự đầy đủ các
cuộc họp Hội đồng quản trị. Thành viên được ủy quyền cho người khác dự họp và
biểu quyết nếu được đa số thành viên Hội đồng quản trị chấp thuận.
12. Trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy
định tỷ lệ khác cao hơn, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị được
thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán thành; trường hợp số phiếu ngang
nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng
quản trị.
Điều 158. Biên
bản họp Hội đồng quản trị
1. Các cuộc họp Hội đồng quản trị phải
được ghi biên bản và có thể ghi âm, ghi và lưu giữ dưới hình thức điện tử khác.
Biên bản phải lập bằng tiếng Việt và có thể lập thêm bằng tiếng nước ngoài, bao
gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính, mã số doanh
nghiệp;
b) Thời gian, địa điểm họp;
c) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
d) Họ, tên từng thành viên dự họp hoặc
người được ủy quyền dự họp và cách thức dự họp; họ, tên các thành viên không dự
họp và lý do;
đ) Vấn đề được thảo luận và biểu quyết tại
cuộc họp;
e) Tóm tắt phát biểu ý kiến của từng thành
viên dự họp theo trình tự diễn biến của cuộc họp;
g) Kết quả biểu quyết trong đó ghi rõ
những thành viên tán thành, không tán thành và không có ý kiến;
h) Vấn đề đã được thông qua và tỷ lệ biểu
quyết thông qua tương ứng;
i) Họ, tên, chữ ký chủ tọa và người ghi
biên bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp chủ tọa, người ghi biên bản
từ chối ký biên bản họp nhưng nếu được tất cả thành viên khác của Hội đồng quản
trị tham dự họp ký và có đầy đủ nội dung theo quy định tại các điểm a, b, c, d,
đ, e, g và h khoản 1 Điều này thì biên bản này có hiệu lực.
3. Chủ tọa, người ghi biên bản và những
người ký tên trong biên bản phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính
xác của nội dung biên bản họp Hội đồng quản trị.
4. Biên bản họp Hội đồng quản trị và tài
liệu sử dụng trong cuộc họp phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty.
5. Biên bản lập bằng tiếng Việt và bằng
tiếng nước ngoài có hiệu lực pháp lý như nhau. Trường hợp có sự khác nhau về
nội dung giữa biên bản bằng tiếng Việt và bằng tiếng nước ngoài thì nội dung
trong biên bản bằng tiếng Việt được áp dụng.
Điều 159. Quyền
được cung cấp thông tin của thành viên Hội đồng quản trị
1. Thành viên Hội đồng quản trị có quyền
yêu cầu Giám đốc, Phó giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, người
quản lý khác trong công ty cung cấp thông tin, tài liệu về tình hình tài chính,
hoạt động kinh doanh của công ty và của đơn vị trong công ty.
2. Người quản lý được yêu cầu phải cung
cấp kịp thời, đầy đủ và chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của thành
viên Hội đồng quản trị. Trình tự, thủ tục yêu cầu và cung cấp thông tin do Điều
lệ công ty quy định.
Điều 160. Miễn
nhiệm, bãi nhiệm, thay thế và bổ sung thành viên Hội đồng quản trị
1. Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm thành
viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Không có đủ tiêu chuẩn và điều kiện
theo quy định tại Điều 155 của Luật này;
b) Có đơn từ chức và được chấp thuận;
c) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ
công ty.
2. Đại hội đồng cổ đông bãi nhiệm thành
viên Hội đồng quản trị trong trường hợp sau đây:
a) Không tham gia các hoạt động của Hội
đồng quản trị trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Trường hợp khác quy định tại Điều lệ
công ty.
3. Khi xét thấy cần thiết, Đại hội đồng cổ
đông quyết định thay thế thành viên Hội đồng quản trị; miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản trị ngoài trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
4. Hội đồng quản trị phải triệu tập họp
Đại hội đồng cổ đông để bầu bổ sung thành viên Hội đồng quản trị trong trường
hợp sau đây:
a) Số thành viên Hội đồng quản trị bị giảm
quá một phần ba so với số quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp này, Hội
đồng quản trị phải triệu tập họp Đại hội đồng cổ đông trong thời hạn 60 ngày kể
từ ngày số thành viên bị giảm quá một phần ba;
b) Số lượng thành viên độc lập Hội đồng
quản trị giảm xuống, không bảo đảm tỷ lệ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều
137 của Luật này;
c) Trừ trường hợp quy định tại điểm a và
điểm b khoản này, Đại hội đồng cổ đông bầu thành viên mới thay thế thành viên
Hội đồng quản trị đã bị miễn nhiệm, bãi nhiệm tại cuộc họp gần nhất.
1. Ủy ban kiểm toán là cơ quan chuyên môn
thuộc. Hội đồng quản trị. Ủy ban kiểm toán có từ 02 thành viên trở lên. Chủ
tịch Ủy ban kiểm toán phải là thành viên độc lập Hội đồng quản trị. Các thành
viên khác của Ủy ban kiểm toán phải là thành viên Hội đồng quản trị không điều
hành.
2. Ủy ban kiểm toán thông qua quyết định
bằng biểu quyết tại cuộc họp, lấy ý kiến bằng văn bản hoặc hình thức khác do
Điều lệ công ty hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm toán quy định. Mỗi thành
viên Ủy ban kiểm toán có một phiếu biểu quyết. Trừ trường hợp Điều lệ công ty
hoặc quy chế hoạt động Ủy ban kiểm toán có quy định tỷ lệ khác cao hơn, quyết
định của Ủy ban kiểm toán được thông qua nếu được đa số thành viên dự họp tán
thành; trường hợp số phiếu ngang nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có
ý kiến của Chủ tịch Ủy ban kiểm toán.
3. Ủy ban kiểm toán có quyền và nghĩa vụ
sau đây:
a) Giám sát tính trung thực của báo cáo
tài chính của công ty và công bố chính thức liên quan đến kết quả tài chính của
công ty;
b) Rà soát hệ thống kiểm soát nội bộ và
quản lý rủi ro;
c) Rà soát giao dịch với người có liên
quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông
và đưa ra khuyến nghị về những giao dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị
hoặc Đại hội đồng cổ đông;
d) Giám sát bộ phận kiểm toán nội bộ của
công ty;
đ) Kiến nghị công ty kiểm toán độc lập,
mức thù lao và điều khoản liên quan trong hợp đồng với công ty kiểm toán để Hội
đồng quản trị thông qua trước khi trình lên Đại hội đồng cổ đông thường niên
phê duyệt;
e) Theo dõi và đánh giá sự độc lập, khách
quan của công ty kiểm toán và hiệu quả của quá trình kiểm toán, đặc biệt trong
trường hợp công ty có sử dụng các dịch vụ phi kiểm toán của bên kiểm toán;
g) Giám sát nhằm bảo đảm công ty tuân thủ
quy định của pháp luật, yêu cầu của cơ quan quản lý và quy định nội bộ khác của
công ty.
Điều 162. Giám
đốc, Tổng giám đốc công ty
1. Hội đồng quản trị bổ nhiệm một thành
viên Hội đồng quản trị hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.
2. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc là người
điều hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty; chịu sự giám sát của Hội
đồng quản trị; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và trước pháp luật về
việc thực hiện quyền, nghĩa vụ được giao.
Nhiệm kỳ của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
không quá 05 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kỳ không hạn chế.
3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có quyền và
nghĩa vụ sau đây:
a) Quyết định các vấn đề liên quan đến
công việc kinh doanh hằng ngày của công ty mà không thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản trị;
b) Tổ chức thực hiện các nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản trị;
c) Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh
và phương án đầu tư của công ty;
d) Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức, quy
chế quản lý nội bộ của công ty;
đ) Bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm các
chức danh quản lý trong công ty, trừ các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội
đồng quản trị;
e) Quyết định tiền lương và lợi ích khác
đối với người lao động trong công ty, kể cả người quản lý thuộc thẩm quyền bổ
nhiệm của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
g) Tuyển dụng lao động;
h) Kiến nghị phương án trả cổ tức hoặc xử
lý lỗ trong kinh doanh;
i) Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
4. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải điều
hành công việc kinh doanh hằng ngày của công ty theo đúng quy định của pháp
luật, Điều lệ công ty, hợp đồng lao động ký với công ty và nghị quyết, quyết
định của Hội đồng quản trị. Trường hợp điều hành trái với quy định tại khoản
này mà gây thiệt hại cho công ty thì Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật và phải bồi thường thiệt hại cho công ty.
5. Đối với công ty đại chúng, doanh nghiệp
nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này và công ty con
của doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại khoản 1 Điều 88 của Luật này thi
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Không được là người có quan hệ gia đình
của người quản lý doanh nghiệp, Kiểm soát viên của công ty và công ty mẹ; người
đại diện phần vốn nhà nước, người đại diện phần vốn của doanh nghiệp tại công
ty và công ty mẹ;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm
trong quản trị kinh doanh của công ty.
1. Công ty có quyền trả thù lao, thưởng
cho thành viên Hội đồng quản trị, trả lương, thưởng cho Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và người quản lý khác theo kết quả và hiệu quả kinh doanh.
2. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của thành viên Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả theo quy định sau đây:
a) Thành viên Hội đồng quản trị được hưởng
thù lao công việc và thưởng. Thù lao công việc được tính theo số ngày công cần
thiết hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Hội đồng quản trị và mức thù lao mỗi
ngày. Hội đồng quản trị dự tính mức thù lao cho từng thành viên theo nguyên tắc
nhất trí. Tổng mức thù lao và thưởng của Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ
đông quyết định tại cuộc họp thường niên;
b) Thành viên Hội đồng quản trị được thanh
toán chi phí ăn, ở, đi lại và chi phí hợp lý khác khi thực hiện nhiệm vụ được
giao;
c) Giám đốc hoặc Tổng giám đốc được trả
lương và thưởng. Tiền lương và thưởng của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc do Hội
đồng quản trị quyết định.
3. Thù lao của từng thành viên Hội đồng
quản trị, tiền lương của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác được
tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp, được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng
năm của công ty và phải báo cáo Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp thường niên.
Điều 164. Công
khai các lợi ích liên quan
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác chặt chẽ hơn, việc công khai lợi ích và người có liên quan của công
ty thực hiện theo quy định sau đây:
1. Công ty phải tập hợp và cập nhật danh
sách những người có liên quan của công ty theo quy định tại khoản 23 Điều 4 của
Luật này và các hợp đồng, giao dịch tương ứng của họ với công ty;
2. Thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát
viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của công ty phải kê
khai cho công ty về các lợi ích liên quan của mình, bao gồm:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà họ làm chủ hoặc sở hữu phần
vốn góp hoặc cổ phần; tỷ lệ và thời điểm làm chủ, sở hữu phần vốn góp hoặc cổ
phần đó;
b) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính, ngành, nghề kinh doanh của doanh nghiệp mà những người có liên quan của
họ làm chủ, cùng sở hữu hoặc sở hữu riêng phần vốn góp hoặc cổ phần trên 10%
vốn điều lệ;
3. Việc kê khai quy định tại khoản 2 Điều
này phải được thực hiện trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày phát sinh
lợi ích liên quan; việc sửa đổi, bổ sung phải được thông báo với công ty trong
thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày có sửa đổi, bổ sung tương ứng;
4. Việc lưu giữ, công khai, xem xét, trích
lục, sao chép danh sách người có liên quan và lợi ích có liên quan được kê khai
quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được thực hiện như sau:
a) Công ty phải thông báo danh sách người
có liên quan và lợi ích có liên quan cho Đại hội đồng cổ đông tại cuộc họp
thường niên;
b) Danh sách người có liên quan và lợi ích
có liên quan được lưu giữ tại trụ sở chính của doanh nghiệp; trường hợp cần
thiết có thể lưu giữ một phần hoặc toàn bộ nội dung danh sách nói trên tại các
chi nhánh của công ty;
c) Cổ đông, đại diện theo ủy quyền của cổ
đông, thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
và người quản lý khác có quyền xem xét, trích lục và sao chép một phần hoặc
toàn bộ nội dung kê khai;
d) Công ty phải tạo điều kiện để những
người quy định tại điểm c khoản này tiếp cận, xem xét, trích lục, sao chép danh
sách người có liên quan và lợi ích có liên quan một cách nhanh nhất, thuận lợi
nhất; không được ngăn cản, gây khó khăn đối với họ trong thực hiện quyền này.
Trình tự, thủ tục xem xét, trích lục, sao chép nội dung kê khai người có liên
quan và lợi ích có liên quan được thực hiện theo quy định tại Điều lệ công ty;
5. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để thực hiện
công việc dưới mọi hình thức trong phạm vi công việc kinh doanh của công ty đều
phải giải trình bản chất, nội dung của công việc đó trước Hội đồng quản trị,
Ban kiểm soát và chỉ được thực hiện khi được đa số thành viên còn lại của Hội
đồng quản trị chấp thuận; nếu thực hiện mà không khai báo hoặc không được sự
chấp thuận của Hội đồng quản trị thì tất cả thu nhập có được từ hoạt động đó
thuộc về công ty.
Điều 165. Trách
nhiệm của người quản lý công ty
1. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao
theo quy định của Luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan, Điều lệ
công ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông;
b) Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao
một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa
của công ty;
c) Trung thành với lợi ích của công ty và
cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội
kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ, chính xác
cho công ty về nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này;
đ) Trách nhiệm khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
2. Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này
chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi ích bị mất, trả lại lợi ích
đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty và bên thứ ba.
Điều 166. Quyền
khởi kiện đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc, Tổng giám đốc
1. Cổ đông, nhóm cổ đông sở hữu ít nhất
01% tổng số cổ phần phổ thông có quyền tự mình hoặc nhân danh công ty khởi kiện
trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới đối với các thành viên Hội đồng quản
trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để yêu cầu hoàn trả lợi ích hoặc bồi thường
thiệt hại cho công ty hoặc người khác trong trường hợp sau đây:
a) Vi phạm trách nhiệm của người quản lý
công ty theo quy định tại Điều 165 của Luật này;
b) Không thực hiện, thực hiện không đầy
đủ, thực hiện không kịp thời hoặc thực hiện trái với quy định của pháp luật
hoặc Điều lệ công ty, nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị đối với
quyền và nghĩa vụ được giao;
c) Lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng
thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc
phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Trường hợp khác theo quy định của pháp
luật và Điều lệ công ty.
2. Trình tự, thủ tục khởi kiện thực hiện
theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Chi phí khởi kiện trong trường
hợp cổ đông, nhóm cổ đông khởi kiện nhân danh công ty được tính vào chi phí của
công ty, trừ trường hợp bị bác yêu cầu khởi kiện.
3. Cổ đông, nhóm cổ đông theo quy định tại
Điều này có quyền xem xét, tra cứu, trích lục thông tin cần thiết theo quyết
định của Tòa án, Trọng tài trước hoặc trong quá trình khởi kiện.
Điều 167. Chấp
thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan
1. Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản
trị chấp thuận hợp đồng, giao dịch giữa công ty với người có liên quan sau đây:
a) Cổ đông, người đại diện theo ủy quyền
của cổ đông là tổ chức sở hữu trên 10% tổng số cổ phần phổ thông của công ty và
người có liên quan của họ;
b) Thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc và người có liên quan của họ;
c) Doanh nghiệp mà thành viên Hội đồng
quản trị, Kiểm soát viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác của
công ty phải kê khai theo quy định tại khoản 2 Điều 164 của Luật này.
2. Hội đồng quản trị chấp thuận các hợp
đồng, giao dịch theo quy định khoản 1 Điều này và có giá trị nhỏ hơn 35% tổng
giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong báo cáo tài chính gần nhất hoặc một
tỷ lệ hoặc giá trị khác nhỏ hơn theo quy định tại Điều lệ công ty. Trường hợp
này, người đại diện công ty ký hợp đồng, giao dịch phải thông báo cho thành
viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên về các đối tượng có liên quan đối với
hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng hoặc nội dung chủ yếu
của giao dịch. Hội đồng quản trị quyết định việc chấp thuận hợp đồng, giao dịch
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, trừ trường hợp Điều lệ
công ty quy định một thời hạn khác; thành viên Hội đồng quản trị có lợi ích
liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch không có quyền biểu quyết.
3. Đại hội đồng cổ đông chấp thuận hợp
đồng, giao dịch sau đây:
a) Hợp đồng, giao dịch khác ngoài hợp
đồng, giao dịch quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Hợp đồng, giao dịch vay, cho vay, bán
tài sản có giá trị lớn hơn 10% tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp ghi trong
báo cáo tài chính gần nhất giữa công ty và cổ đông sở hữu từ 51% tổng số cổ
phần có quyền biểu quyết trở lên hoặc người có liên quan của cổ đông đó.
4. Trường hợp chấp thuận hợp đồng, giao
dịch theo quy định tại khoản 3 Điều này, người đại diện công ty ký hợp đồng,
giao dịch phải thông báo cho Hội đồng quản trị và Kiểm soát viên về đối tượng
có liên quan đối với hợp đồng, giao dịch đó và gửi kèm theo dự thảo hợp đồng
hoặc thông báo nội dung chủ yếu của giao dịch. Hội đồng quản trị trình dự thảo
hợp đồng, giao dịch hoặc giải trình về nội dung chủ yếu của hợp đồng, giao dịch
tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông hoặc lấy ý kiến cổ đông bằng văn bản. Trường
hợp này, cổ đông có lợi ích liên quan đến các bên trong hợp đồng, giao dịch
không có quyền biểu quyết; hợp đồng, giao dịch được chấp thuận theo quy định
tại khoản 1 và khoản 4 Điều 148 của Luật này, trừ trường hợp Điều lệ công ty có
quy định khác.
5. Hợp đồng, giao dịch bị vô hiệu theo
quyết định của Tòa án và xử lý theo quy định của pháp luật khi được ký kết
không đúng với quy định tại Điều này; người ký kết hợp đồng, giao dịch, cổ
đông, thành viên Hội đồng quản trị hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc có liên
quan phải liên đới bồi thường thiệt hại phát sinh, hoàn trả cho công ty khoản
lợi thu được từ việc thực hiện hợp đồng, giao dịch đó.
6. Công ty phải công khai hợp đồng, giao
dịch có liên quan theo quy định của pháp luật có liên quan.
1. Ban kiểm soát có từ 03 đến 05 Kiểm soát
viên. Nhiệm kỳ của Kiểm soát viên không quá 05 năm và có thể được bầu lại với
số nhiệm kỳ không hạn chế.
2. Trưởng Ban kiểm soát do Ban kiểm soát
bầu trong số các Kiểm soát viên; việc bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo nguyên
tắc đa số. Quyền và nghĩa vụ của Trưởng Ban kiểm soát do Điều lệ công ty quy
định. Ban kiểm soát phải có hơn một nửa số Kiểm soát viên thường trú tại Việt
Nam. Trưởng Ban kiểm soát - phải có bằng tốt nghiệp đại học trở lên thuộc một
trong các chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị
kinh doanh hoặc chuyên ngành có liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty có quy định tiêu chuẩn khác cao hơn.
3. Trường hợp Kiểm soát viên có cùng thời
điểm kết thúc nhiệm kỳ mà Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới chưa được bầu thì Kiểm
soát viên đã hết nhiệm kỳ vẫn tiếp tục thực hiện quyền và nghĩa vụ cho đến khi
Kiểm soát viên nhiệm kỳ mới được bầu và nhận nhiệm vụ.
Điều 169. Tiêu
chuẩn và điều kiện của Kiểm soát viên
1. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn
và điều kiện sau đây:
a) Không thuộc đối tượng theo quy định tại
khoản 2 Điều 17 của Luật này;
b) Được đào tạo một trong các chuyên ngành
về kinh tế, tài chính, kế toán, kiểm toán, luật, quản trị kinh doanh hoặc
chuyên ngành phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp;
c) Không phải là người có quan hệ gia đình
của thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý
khác;
d) Không phải là người quản lý công ty;
không nhất thiết phải là cổ đông hoặc người lao động của công ty, trừ trường
hợp Điều lệ công ty có quy định khác;
đ) Tiêu chuẩn và điều kiện khác theo quy
định khác của pháp luật có liên quan và Điều lệ công ty.
2. Ngoài các tiêu chuẩn, điều kiện quy
định tại khoản 1 Điều này, Kiểm soát viên công ty đại chúng, doanh nghiệp nhà nước
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật này không được là người có
quan hệ gia đình của người quản lý doanh nghiệp của công ty và công ty mẹ;
người đại diện phần vốn của doanh nghiệp, người đại diện phần vốn nhà nước tại
công ty mẹ và tại công ty.
Điều 170. Quyền
và nghĩa vụ của Ban kiểm soát
1. Ban kiểm soát thực hiện giám sát Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc trong việc quản lý và điều hành công
ty.
2. Kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp, tính
trung thực và mức độ cẩn trọng trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh;
tính hệ thống, nhất quán và phù hợp của công tác kế toán, thống kê và lập báo
cáo tài chính.
3. Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp và
trung thực của báo cáo tình hình kinh doanh, báo cáo tài chính hằng năm và 06
tháng của công ty, báo cáo đánh giá công tác quản lý của Hội đồng quản trị và
trình báo cáo thẩm định tại cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên. Rà soát
hợp đồng, giao dịch với người có liên quan thuộc thẩm quyền phê duyệt của Hội
đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông và đưa ra khuyến nghị về hợp đồng, giao
dịch cần có phê duyệt của Hội đồng quản trị hoặc Đại hội đồng cổ đông.
4. Rà soát, kiểm tra và đánh giá hiệu lực
và hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ, quản lý rủi ro và
cảnh báo sớm của công ty.
5. Xem xét sổ kế toán, ghi chép kế toán và
tài liệu khác của công ty, công việc quản lý, điều hành hoạt động của công ty
khi xét thấy cần thiết hoặc theo nghị quyết Đại hội đồng cổ đông hoặc theo yêu
cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này.
6. Khi có yêu cầu của cổ đông hoặc nhóm cổ
đông quy định tại khoản 2 Điều 115 của Luật này, Ban kiểm soát thực hiện kiểm
tra trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu. Trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày kết thúc kiểm tra, Ban kiểm soát phải báo cáo về những
vấn đề được yêu cầu kiểm tra đến Hội đồng quản trị và cổ đông hoặc nhóm cổ đông
có yêu cầu. Việc kiểm tra của Ban kiểm soát quy định tại khoản này không được
cản trở hoạt động bình thường của Hội đồng quản trị, không gây gián đoạn điều
hành hoạt động kinh doanh của công ty.
7. Kiến nghị Hội đồng quản trị hoặc Đại
hội đồng cổ đông biện pháp sửa đổi, bổ sung, cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý,
giám sát và điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
8. Khi phát hiện có thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc vi phạm quy định tại Điều 165 của Luật
này phải thông báo ngay bằng văn bản cho Hội đồng quản trị, yêu cầu người có
hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm và có giải pháp khắc phục hậu quả.
9. Tham dự và tham gia thảo luận tại các
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và các cuộc họp khác của công
ty.
10. Sử dụng tư vấn độc lập, bộ phận kiểm
toán nội bộ của công ty để thực hiện nhiệm vụ được giao.
11. Ban kiểm soát có thể tham khảo ý kiến
của Hội đồng quản trị trước khi trình báo cáo, kết luận và kiến nghị lên Đại
hội đồng cổ đông.
12. Quyền và nghĩa vụ khác theo quy định
của Luật này, Điều lệ công ty và nghị quyết Đại hội đồng cổ đông.
Điều 171. Quyền
được cung cấp thông tin của Ban kiểm soát
1. Tài liệu và thông tin phải được gửi đến
Kiểm soát viên cùng thời điểm và theo phương thức như đối với thành viên Hội
đồng quản trị, bao gồm:
a) Thông báo mời họp, phiếu lấy ý kiến
thành viên Hội đồng quản trị và tài liệu kèm theo;
b) Nghị quyết, quyết định và biên bản họp
của Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị;
c) Báo cáo của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
trình Hội đồng quản trị hoặc tài liệu khác do công ty phát hành.
2. Kiểm soát viên có quyền tiếp cận hồ sơ,
tài liệu của công ty lưu giữ tại trụ sở chính, chi nhánh và địa điểm khác; có
quyền đến địa điểm làm việc của người quản lý và nhân viên của công ty trong
giờ làm việc.
3. Hội đồng quản trị, thành viên Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người quản lý khác phải cung cấp đầy đủ,
chính xác, kịp thời thông tin, tài liệu về công tác quản lý, điều hành và hoạt
động kinh doanh của công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên hoặc Ban kiểm soát.
Điều 172. Tiền
lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên
Trường hợp Điều lệ công ty không có quy
định khác thì tiền lương, thù lao, thưởng và lợi ích khác của Kiểm soát viên
được thực hiện theo quy định sau đây:
1. Kiểm soát viên được trả tiền lương, thù
lao, thưởng và lợi ích khác theo quyết định của Đại hội đồng cổ đông. Đại hội
đồng cổ đông quyết định tổng mức tiền lương, thù lao, thưởng, lợi ích khác và
ngân sách hoạt động hằng năm của Ban kiểm soát;
2. Kiểm soát viên được thanh toán chi phí
ăn, ở, đi lại, chi phí sử dụng dịch vụ tư vấn độc lập với mức hợp lý. Tổng mức
thù lao và chi phí này không vượt quá tổng ngân sách hoạt động hằng năm của Ban
kiểm soát đã được Đại hội đồng cổ đông chấp thuận, trừ trường hợp Đại hội đồng
cổ đông có quyết định khác;
3. Tiền lương và chi phí hoạt động của Ban
kiểm soát được tính vào chi phí kinh doanh của công ty theo quy định của pháp
luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, quy định khác của pháp luật có liên quan và
phải được lập thành mục riêng trong báo cáo tài chính hằng năm của công ty.
Điều 173. Trách
nhiệm của Kiểm soát viên
1. Tuân thủ đúng pháp luật, Điều lệ công
ty, nghị quyết Đại hội đồng cổ đông và đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện
quyền và nghĩa vụ được giao.
2. Thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao
một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của
công ty.
3. Trung thành với lợi ích của công ty và
cổ đông; không lạm dụng địa vị, chức vụ và sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội
kinh doanh, tài sản khác của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ
chức, cá nhân khác.
4. Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
5. Trường hợp vi phạm quy định tại các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà gây thiệt hại cho công ty hoặc người khác thì
Kiểm soát viên phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thường thiệt hại
đó. Thu nhập và lợi ích khác mà Kiểm soát viên có được do vi phạm phải hoàn trả
cho công ty.
6. Trường hợp phát hiện có Kiểm soát viên
vi phạm trong thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao thì phải thông báo bằng văn
bản đến Ban kiểm soát; yêu cầu người có hành vi vi phạm chấm dứt hành vi vi
phạm và khắc phục hậu quả.
Điều 174. Miễn
nhiệm, bãi nhiệm Kiểm soát viên
1. Đại hội đồng cổ đông miễn nhiệm Kiểm
soát viên trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn và điều kiện
làm Kiểm soát viên theo quy định tại Điều 169 của Luật này;
b) Có đơn từ chức và được chấp thuận;
c) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy
định.
2. Đại hội đồng cổ đông bãi nhiệm Kiểm
soát viên trong trường hợp sau đây:
a) Không hoàn thành nhiệm vụ, công việc
được phân công;
b) Không thực hiện quyền và nghĩa vụ của
mình trong 06 tháng liên tục, trừ trường hợp bất khả kháng;
c) Vi phạm nhiều lần, vi phạm nghiêm trọng
nghĩa vụ của Kiểm soát viên theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty;
d) Trường hợp khác theo nghị quyết Đại hội
đồng cổ đông.
Điều 175. Trình
báo cáo hằng năm
1. Kết thúc năm tài chính, Hội đồng quản
trị phải trình Đại hội đồng cổ đông báo cáo sau đây:
a) Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty;
b) Báo cáo tài chính;
c) Báo cáo đánh giá công tác quản lý, điều
hành công ty;
d) Báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát.
2. Đối với công ty cổ phần mà pháp luật
yêu cầu phải kiểm toán thì báo cáo tài chính hằng năm của công ty cổ phần phải
được kiểm toán trước khi trình Đại hội đồng cổ đông xem xét, thông qua.
3. Báo cáo quy định tại các điểm a, b và c
khoản 1 Điều này phải được gửi đến Ban kiểm soát để thẩm định chậm nhất là 30
ngày trước ngày khai mạc cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên nếu Điều lệ
công ty không có quy định khác.
4. Báo cáo quy định tại các khoản 1, 2 và
3 Điều này, báo cáo thẩm định của Ban kiểm soát và báo cáo kiểm toán phải được
lưu giữ tại trụ sở chính của công ty chậm nhất là 10 ngày trước ngày khai mạc
cuộc họp Đại hội đồng cổ đông thường niên nếu Điều lệ công ty không quy định
thời hạn khác dài hơn. Cổ đông sở hữu cổ phần của công ty liên tục ít nhất 01
năm có quyền tự mình hoặc cùng với luật sư, kế toán viên, kiểm toán viên có
chứng chỉ hành nghề trực tiếp xem xét báo cáo quy định tại Điều này.
1. Công ty cổ phần phải gửi báo cáo tài
chính hằng năm đã được Đại hội đồng cổ đông thông qua đến cơ quan nhà nước có
thẩm quyền theo quy định của pháp luật về kế toán và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Công ty cổ phần công bố trên trang
thông tin điện tử của mình thông tin sau đây:
a) Điều lệ công ty;
b) Sơ yếu lý lịch, trình độ học vấn và
kinh nghiệm nghề nghiệp của các thành viên Hội đồng quản trị, Kiểm soát viên,
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty;
c) Báo cáo tài chính hằng năm đã được Đại
hội đồng cổ đông thông qua;
d) Báo cáo đánh giá kết quả hoạt động hằng
năm của Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
3. Công ty cổ phần không phải là công ty
niêm yết phải thông báo cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty có trụ sở
chính chậm nhất là 03 ngày làm việc sau khi có thông tin hoặc có thay đổi các
thông tin về họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc, số cổ phần và
loại cổ phần của cổ đông là cá nhân nước ngoài; tên, mã số doanh nghiệp, địa
chỉ trụ sở chính, số cổ phần và loại cổ phần của cổ đông là tổ chức nước ngoài
và họ, tên, quốc tịch, số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc người đại diện theo ủy
quyền của cổ đông là tổ chức nước ngoài.
4. Công ty đại chúng thực hiện công bố,
công khai thông tin theo quy định của pháp luật về chứng khoán. Công ty cổ phần
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 công bố, công khai thông tin theo quy
định tại các điểm a, c, đ và g khoản 1 Điều 109 và Điều 110 của Luật này.
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong
đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở
hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là
thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể có thêm
thành viên góp vốn; .
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân,
chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn là tổ chức, cá nhân
và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam
kết góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân
kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành
bất kỳ loại chứng khoán nào.
Điều 178. Thực
hiện góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp
1. Thành viên hợp danh và thành viên góp
vốn phải góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết.
2. Thành viên hợp danh không góp đủ và
đúng hạn số vốn đã cam kết gây thiệt hại cho công ty phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại cho công ty.
3. Trường hợp có thành viên góp vốn không
góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì số vốn chưa góp đủ được coi là khoản
nợ của thành viên đó đối với công ty; trong trường hợp này, thành viên góp vốn
có liên quan có thể bị khai trừ khỏi công ty theo quyết định của Hội đồng thành
viên.
4. Tại thời điểm góp đủ số vốn đã cam kết,
thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn góp; Giấy chứng nhận phần vốn góp
phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính của công ty;
b) Vốn điều lệ của công ty;
c) Tên, địa. chỉ liên lạc, quốc tịch, số
giấy tờ pháp lý của cá nhân đối với thành viên là cá nhân; tên, mã số doanh
nghiệp hoặc số giấy tờ pháp lý của tổ chức, địa chỉ trụ sở chính đối với thành
viên là tổ chức; loại thành viên;
d) Giá trị phần vốn góp và loại tài sản
góp vốn của thành viên;
đ) Số và ngày cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp;
e) Quyền và nghĩa vụ của người sở hữu giấy
chứng nhận phần vốn góp;
g) Họ, tên, chữ ký của người sở hữu giấy
chứng nhận phần vốn góp và của các thành viên hợp danh của công ty.
5. Trường hợp giấy chứng nhận phần vốn góp
bị mất, bị hư hỏng hoặc bị hủy hoại dưới hình thức khác, thành viên được công
ty cấp lại giấy chứng nhận phần vốn góp.
Điều 179. Tài sản
của công ty hợp danh
Tài sản của công ty hợp danh bao gồm:
1. Tài sản góp vốn của các thành viên đã
được chuyển quyền sở hữu cho công ty;
2. Tài sản tạo lập được mang tên công ty;
3. Tài sản thu được từ hoạt động kinh
doanh do thành viên hợp danh thực hiện nhân danh công ty và từ hoạt động kinh
doanh của công ty do thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực hiện;
4. Tài sản khác theo quy định của pháp
luật
Điều 180. Hạn chế
quyền đối với thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh không được làm chủ
doanh nghiệp tư nhân; không được làm thành viên hợp danh của công ty hợp danh
khác trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại.
2. Thành viên hợp danh không được nhân
danh cá nhân hoặc nhân danh người khác kinh doanh cùng ngành, nghề kinh doanh
của công ty để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác.
3. Thành viên hợp danh không được chuyển
một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho tổ chức, cá nhân
khác nếu không được sự chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại.
Điều 181. Quyền
và nghĩa vụ của thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh có quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết
về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc
có số phiếu biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty;
b) Nhân danh công ty kinh doanh các ngành,
nghề kinh doanh của công ty; đảm phán và ký kết hợp đồng, giao dịch hoặc giao
ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công
ty;
c) Sử dụng tài sản của công ty để kinh
doanh các ngành, nghề kinh doanh của công ty; trường hợp ứng trước tiền của
mình để kinh doanh cho công ty thì có quyền yêu cầu công ty hoàn trả lại cả số
tiền gốc và lãi theo lãi suất thị trường trên số tiền gốc đã ứng trước;
d) Yêu cầu công ty bù đắp thiệt hại từ
hoạt động kinh doanh trong phạm vi nhiệm vụ được phân công nếu thiệt hại đó xảy
ra không phải do sai sót cá nhân của thành viên đó;
đ) Yêu cầu công ty, thành viên hợp danh
khác cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của công ty; kiểm tra tài sản,
sổ kế toán và tài liệu khác của công ty khi thấy cần thiết;
e) Được chia lợi nhuận tương ứng với tỷ lệ
phần vốn góp hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty;
g) Khi công ty giải thể hoặc phá sản, được
chia giá trị tài sản còn lại tương ứng theo tỷ lệ phần vốn góp vào công ty nếu
Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác;
h) Trường hợp thành viên hợp danh chết thì
người thừa kế của thành viên được hưởng phần giá trị tài sản tại công ty sau
khi đã trừ đi phần nợ và nghĩa vụ tài sản khác thuộc trách nhiệm của thành viên
đó. Người thừa kế có thể trở thành thành viên hợp danh nếu được Hội đồng thành
viên chấp thuận;
i) Quyền khác theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty.
2. Thành viên hợp danh có nghĩa vụ sau
đây:
a) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt
động kinh doanh một cách trung thực, cẩn trọng và tốt nhất nhằm bảo đảm lợi ích
hợp pháp tối đa cho công ty;
b) Tiến hành quản lý và thực hiện hoạt
động kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật, Điều lệ công ty và nghị
quyết, quyết định của Hội đồng thành viên; nếu làm trái quy định tại điểm này,
gây thiệt hại cho công ty thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại;
c) Không được sử dụng tài sản của công ty
để tư lợi hoặc phục vụ lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Hoàn trả cho công ty số tiền, tài sản
đã nhận và bồi thường thiệt hại gây ra đối với công ty trong trường hợp nhân
danh công ty, nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác để nhận tiền hoặc tài
sản khác từ hoạt động kinh doanh của công ty mà không đem nộp cho công ty;
đ) Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán
hết số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số
nợ của công ty;
e) Chịu khoản lỗ tương ứng với phần vốn
góp vào công ty hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ công ty trong trường
hợp công ty kinh doanh bị lỗ;
g) Định kỳ hằng tháng báo cáo trung thực,
chính xác bằng văn bản tình hình và kết quả kinh doanh của mình với công ty;
cung cấp thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh của mình cho thành viên
có yêu cầu;
h) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
1. Hội đồng thành viên bao gồm tất cả
thành viên. Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch Hội
đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty nếu Điều lệ
công ty không có quy định khác.
2. Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu
triệu tập họp Hội đồng thành viên để thảo luận và quyết định công việc kinh
doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn bị nội dung,
chương trình và tài liệu họp.
3. Hội đồng thành viên có quyền quyết định
tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu Điều lệ công ty không quy định thì
quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư tổng số thành viên
hợp danh tán thành:
a) Định hướng, chiến lược phát triển công
ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên mới;
d) Chấp thuận thành viên hợp danh rút khỏi
công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động vốn
dưới hình thức khác, cho vay với giá trị từ 50% vốn điều lệ của công ty trở
lên, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị
bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy
định một tỷ lệ khác cao hơn;
h) Thông qua báo cáo tài chính hằng năm,
tổng số lợi nhuận được chia và số lợi nhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết định giải thể; yêu cầu phá sản
công ty.
4. Quyết định về vấn đề khác không quy
định tại khoản 3 Điều này được thông qua nếu được ít nhất hai phần ba tổng số
thành viên hợp danh tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.
5. Quyền tham gia biểu quyết của thành
viên góp vốn được thực hiện theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
Điều 183. Triệu
tập họp Hội đồng thành viên
1. Chủ tịch Hội đồng thành viên có thể
triệu tập họp Hội đồng thành viên khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của
thành viên hợp danh. Trường hợp Chủ tịch Hội đồng thành viên không triệu tập
họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó triệu tập họp Hội
đồng thành viên.
2. Thông báo mời họp Hội đồng thành viên
có thể gửi bằng giấy mời, điện thoại, fax, phương tiện điện tử hoặc phương thức
khác do Điều lệ công ty quy định. Thông báo mời họp phải nêu rõ mục đích, yêu
cầu và nội dung họp, chương trình và địa điểm họp, tên thành viên yêu cầu triệu
tập họp.
Các tài liệu thảo luận được sử dụng để
quyết định các vấn đề quy định tại khoản 3 Điều 182 của Luật này phải được gửi
trước đến tất cả thành viên; thời hạn gửi trước do Điều lệ công ty quy định.
3. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc thành
viên yêu cầu triệu tập họp chủ tọa cuộc họp. Cuộc họp Hội đồng thành viên phải
được ghi biên bản, bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở
chính;
b) Thời gian, địa điểm họp;
c) Mục đích, chương trình và nội dung họp;
d) Họ, tên chủ tọa, thành viên dự họp;
đ) Ý kiến của thành viên dự họp;
e) Nghị quyết, quyết định được thông qua,
số thành viên tán thành, không tán thành, không có ý kiến và nội dung cơ bản
của nghị quyết, quyết định đó;
g) Họ, tên, chữ ký của các thành viên dự
họp.
Điều 184. Điều
hành kinh doanh của công ty hợp danh
1. Các thành viên hợp danh là người đại
diện theo pháp luật của công ty và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh hằng
ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực hiện công
việc kinh doanh hằng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên thứ ba khi
người đó được biết về hạn chế đó.
2. Trong điều hành hoạt động kinh doanh
của công ty, thành viên hợp danh phân công nhau đảm nhiệm các chức danh quản lý
và kiểm soát công ty.
Khi một số hoặc tất cả thành viên hợp danh
cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định được thông qua theo
nguyên tắc đa số chấp thuận.
Hoạt động do thành viên hợp danh thực hiện
ngoài phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty đều không thuộc trách nhiệm của
công ty, trừ trường hợp hoạt động đó đã được các thành viên còn lại chấp
thuận..
3. Công ty có thể mở một hoặc một số tài
khoản tại ngân hàng. Hội đồng thành viên chỉ định thành viên được ủy quyền gửi
và rút tiền từ các tài khoản đó.
4. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc
hoặc Tổng giám đốc có các nghĩa vụ sau đây:
a) Quản lý và điều hành công việc kinh
doanh hằng ngày của công ty với tư cách là thành viên hợp danh;
b) Triệu tập và tổ chức họp Hội đồng thành
viên; ký nghị quyết, quyết định của Hội đồng thành viên;
c) Phân công, phối hợp công việc kinh
doanh giữa các thành viên hợp danh;
d) Tổ chức sắp xếp, lưu giữ đầy đủ và
trung thực sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu khác của công ty theo
quy định của pháp luật;
đ) Đại diện cho công ty với tư cách người
yêu cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan trước Trọng tài, Tòa án; đại diện cho công ty thực hiện quyền,
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật;
e) Nghĩa vụ khác do Điều lệ công ty quy
định.
Điều 185. Chấm
dứt tư cách thành viên hợp danh
1. Thành viên hợp danh bị chấm dứt tư cách
trong trường hợp sau đây:
a) Tự nguyện rút vốn khỏi công ty;
b) Chết, mất tích, bị hạn chế hoặc mất
năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
c) Bị khai trừ khỏi công ty;
d) Chấp hành hành phạt tù hoặc bị Tòa án
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định của pháp luật;
đ) Trường hợp khác do Điều lệ công ty quy
định.
2. Thành viên hợp danh có quyền rút vốn
khỏi công ty nếu được Hội đồng thành viên chấp thuận. Trường hợp này, thành viên
muốn rút vốn khỏi công ty phải thông báo bằng văn bản yêu cầu rút vốn chậm nhất
là 06 tháng trước ngày rút vốn; chỉ được rút vốn vào thời điểm kết thúc năm tài
chính và báo cáo tài chính của năm tài chính đó đã được thông qua.
3. Thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi
công ty trong trường hợp sau đây:
a) Không có khả năng góp vốn hoặc không
góp vốn như đã cam kết sau khi công ty đã có yêu cầu lần thứ hai;
b) Vi phạm quy định tại Điều 180 của Luật
này;
c) Tiến hành công việc kinh doanh không
trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành vi không thích hợp khác gây thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và thành viên khác;
d) Không thực hiện đúng nghĩa vụ của thành
viên hợp danh.
4. Trường hợp chấm dứt tư cách thành viên
của thành viên bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi thì phần vốn góp của thành viên đó được hoàn trả
công bằng và thỏa đáng.
5. Trong thời hạn 02 năm kể từ ngày chấm
dứt tư cách thành viên hợp danh theo quy định tại các điểm a, c, d và đ khoản 1
Điều này thì người đó vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản
của mình đối với các khoản nợ của công ty đã phát sinh trước ngày chấm dứt tư
cách thành viên.
6. Sau khi chấm dứt tư cách thành viên hợp
danh, nếu tên của thành viên đó đã được sử dụng thành một phần hoặc toàn bộ tên
công ty thì người đó hoặc người thừa kế, người đại diện theo pháp luật của họ
có quyền yêu cầu công ty chấm dứt việc sử dụng tên đó.
Điều 186. Tiếp
nhận thành viên mới
1. Công ty có thể tiếp nhận thêm thành viên
hợp danh hoặc thành viên góp vốn; việc tiếp nhận thành viên mới của công ty
phải được Hội đồng thành viên chấp thuận.
2. Thành viên hợp danh hoặc thành viên góp
vốn phải nộp đủ số vốn cam kết góp vào công ty trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày được chấp thuận, trừ trường hợp Hội đồng thành viên quyết định thời hạn
khác.
3. Thành viên hợp danh mới phải cùng liên
đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty, trừ trường hợp thành viên đó và các thành
viên còn lại có thỏa thuận khác.
Điều 187. Quyền
và nghĩa vụ của thành viên góp vốn
1. Thành viên góp vốn có quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết
tại Hội đồng thành viên về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ
sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại, giải thể
công ty và nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền
và nghĩa vụ của họ;
b) Được chia lợi nhuận hằng năm tương ứng
với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ của công ty;
c) Được cung cấp báo cáo tài chính hằng
năm của công ty; có quyền yêu cầu Chủ tịch Hội đồng thành viên, thành viên hợp
danh cung cấp đầy đủ và trung thực thông tin về tình hình và kết quả kinh doanh
của công ty; xem xét sổ kế toán, biên bản, hợp đồng, giao dịch, hồ sơ và tài
liệu khác của công ty;
d) Chuyển nhượng phần vốn góp của mình tại
công ty cho người khác;
đ) Nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người
khác tiến hành kinh doanh ngành, nghề kinh doanh của công ty;
e) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng
cách để thừa kế, tặng cho, thế chấp, cầm cố và các hình thức khác theo quy định
của pháp luật và Điều lệ công ty; trường hợp chết thì người thừa kế thay thế
thành viên đã chết trở thành thành viên góp vốn của công ty;
g) Được chia một phần giá trị tài sản còn
lại của công ty tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp trong vốn điều lệ công ty khi
công ty giải thể hoặc phá sản;
h) Quyền khác theo quy định của Luật này
và Điều lệ công ty.
2. Thành viên góp vốn có nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu trách nhiệm về các khoản nợ và
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp;
b) Không được tham gia quản lý công ty,
không được tiến hành công việc kinh doanh nhân danh công ty;
c) Tuân thủ Điều lệ công ty, nghị quyết và
quyết định của Hội đồng thành viên;
d) Nghĩa vụ khác theo quy định của Luật
này và Điều lệ công ty.
Điều 188. Doanh
nghiệp tư nhân
1. Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do
một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp tư nhân không được phát
hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
3. Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập
một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ
hộ kinh doanh, thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
4. Doanh nghiệp tư nhân không được quyền
góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công
ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Điều 189. Vốn đầu
tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
1. Vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân
do chủ doanh nghiệp tự đăng ký. Chủ doanh nghiệp tư nhân có nghĩa vụ đăng ký
chính xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại
tệ tự do chuyển đổi, vàng và tài sản khác; đối với vốn bằng tài sản khác còn phải
ghi rõ loại tài sản, số lượng và giá trị còn lại của mỗi loại tài sản.
2. Toàn bộ vốn và tài sản kể cả vốn vay và
tài sản thuê được sử dụng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp phải được
ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán và báo cáo tài chính của doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật.
3. Trong quá trình hoạt động, chủ doanh
nghiệp tư nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Việc tăng hoặc giảm vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp tư
nhân phải được ghi chép đầy đủ vào sổ kế toán. Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống
thấp hơn vốn đầu tư đã đăng ký thì chủ doanh nghiệp tư nhân chỉ được giảm vốn
sau khi đã đăng ký với Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 190. Quản lý
doanh nghiệp tư nhân
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền
quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân, việc
sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác theo
quy định của pháp luật.
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực
tiếp hoặc thuê người khác làm Giám đốc hoặc Tổng giám đốc để quản lý, điều hành
hoạt động kinh doanh; trường hợp này, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân là người đại
diện theo pháp luật, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân với tư cách người yêu
cầu giải quyết việc dân sự, nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ
liên quan trước Trọng tài, Tòa án, đại diện cho doanh nghiệp tư nhân thực hiện
quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 191. Cho
thuê doanh nghiệp tư nhân
Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền cho thuê
toàn bộ doanh nghiệp tư nhân của mình nhưng phải thông báo bằng văn bản kèm
theo bản sao hợp đồng cho thuê có công chứng đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ
quan thuế trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày hợp đồng cho thuê có hiệu
lực. Trong thời hạn cho thuê, chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật với tư cách là chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân. Quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của chủ sở hữu và người thuê đối với hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp tư nhân được quy định trong hợp đồng cho thuê.
Điều 192. Bán
doanh nghiệp tư nhân
1. Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền bán
doanh nghiệp tư nhân của mình cho cá nhân, tổ chức khác.
2. Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân, chủ
doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài
sản khác của doanh nghiệp tư nhân phát sinh trong thời gian trước ngày chuyển
giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ
của doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận khác.
3. Chủ doanh nghiệp tư nhân, người mua
doanh nghiệp tư nhân phải tuân thủ quy định của pháp luật về lao động.
4. Người mua doanh nghiệp tư nhân phải
đăng ký thay đổi chủ doanh nghiệp tư nhân theo quy định của Luật này.
Điều 193. Thực
hiện quyền của chủ doanh nghiệp tư nhân trong một số trường hợp đặc biệt
1. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị
tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành
chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc thì ủy quyền cho
người khác thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
2. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân
chết thì người thừa kế hoặc một trong những người thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật là chủ doanh nghiệp tư nhân theo thỏa thuận giữa những người
thừa kế. Trường hợp những người thừa kế không thỏa thuận được thì đăng ký
chuyển đổi thành công ty hoặc giải thể doanh nghiệp tư nhân đó.
3. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân
chết mà không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận thừa kế hoặc bị
truất quyền thừa kế thì tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân được xử lý theo
quy định của pháp luật về dân sự.
4. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị
hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ
hành vi thì quyền và nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp tư nhân được thực hiện thông
qua người đại diện.
5. Trường hợp chủ doanh nghiệp tư nhân bị
Tòa án cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định thuộc phạm vi ngành, nghề
kinh doanh của doanh nghiệp thì chủ doanh nghiệp tư nhân tạm ngừng, chấm dứt
kinh doanh ngành, nghề có liên quan theo quyết định của Tòa án hoặc chuyển
nhượng doanh nghiệp tư nhân cho cá nhân, tổ chức khác.
Điều 194. Tập
đoàn kinh tế, tổng công ty
1. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty thuộc
các thành phần kinh tế là nhóm công ty có mối quan hệ với nhau thông qua sở hữu
cổ phần, phần vốn góp hoặc liên kết khác. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty không
phải là một loại hình doanh nghiệp, không có tư cách pháp nhân, không phải đăng
ký thành lập theo quy định của Luật này.
2. Tập đoàn kinh tế, tổng công ty có công
ty mẹ, công ty con và các công ty thành viên khác. Công ty mẹ, công ty con và
mỗi công ty thành viên trong tập đoàn kinh tế, tổng công ty có quyền và nghĩa
vụ của doanh nghiệp độc lập theo quy định của pháp luật.
Điều 195. Công ty
mẹ, công ty con
1. Một công ty được coi là công ty mẹ của
công ty khác nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Sở hữu trên 50% vốn điều lệ hoặc tổng
số cổ phần phổ thông của công ty đó;
b) Có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp quyết
định bổ nhiệm đa số hoặc tất cả thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc của công ty đó;
c) Có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ
sung Điều lệ của công ty đó.
2. Công ty con không được đầu tư mua cổ
phần, góp vốn vào công ty mẹ. Các công ty con của cùng một công ty mẹ không
được đồng thời cùng góp vốn, mua cổ phần để sở hữu chéo lẫn nhau.
3. Các công ty con có cùng một công ty mẹ
là doanh nghiệp có sở hữu ít nhất 65% vốn nhà nước không được cùng nhau góp
vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác hoặc để thành lập doanh nghiệp mới theo
quy định của Luật này.
4. Chính phủ quy định chi tiết khoản 2 và
khoản 3 Điều này.
Điều 196. Quyền,
nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con
1. Tùy thuộc vào loại hình pháp lý của
công ty con, công ty mẹ thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình với tư cách là
thành viên, chủ sở hữu hoặc cổ đông trong quan hệ với công ty con theo quy định
tương ứng của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Hợp đồng, giao dịch và quan hệ khác
giữa công ty mẹ và công ty con đều phải được thiết lập và thực hiện độc lập,
bình đẳng theo điều kiện áp dụng đối với chủ thể pháp lý độc lập.
3. Trường hợp công ty mẹ can thiệp ngoài
thẩm quyền của chủ sở hữu, thành viên hoặc cổ đông và buộc công ty con phải
thực hiện hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường hoặc
thực hiện hoạt động không sinh lợi mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính
có liên quan, gây thiệt hại cho công ty con thì công ty mẹ phải chịu trách
nhiệm về thiệt hại đó.
4. Người quản lý công ty mẹ chịu trách
nhiệm về việc can thiệp buộc công ty con thực hiện hoạt động kinh doanh theo
quy định tại khoản 3 Điều này phải liên đới cùng công ty mẹ chịu trách nhiệm về
thiệt hại đó.
5. Trường hợp công ty mẹ không đền bù cho
công ty con theo quy định tại khoản 3 Điều này thì chủ nợ hoặc thành viên, cổ
đông có sở hữu ít nhất 01% vốn điều lệ của công ty con có quyền nhân danh chính
mình hoặc nhân danh công ty con yêu cầu công ty mẹ đền bù thiệt hại cho công ty
con.
6. Trường hợp hoạt động kinh doanh theo
quy định tại khoản 3 Điều này do công ty con thực hiện đem lại lợi ích cho công
ty con khác của cùng một công ty mẹ thì công ty con được hưởng lợi phải liên
đới cùng công ty mẹ hoàn trả khoản lợi được hưởng cho công ty con bị thiệt hại.
Điều 197. Báo cáo
tài chính của công ty mẹ, công ty con
1. Vào thời điểm kết thúc năm tài chính,
ngoài báo cáo và tài liệu theo quy định của pháp luật, công ty mẹ còn phải lập
các báo cáo sau đây:
a) Báo cáo tài chính hợp nhất của công ty
mẹ theo quy định của pháp luật về kế toán;
b) Báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh
hằng năm của công ty mẹ và công ty con;
c) Báo cáo tổng hợp công tác quản lý, điều
hành của công ty mẹ và công ty con.
2. Khi có yêu cầu của người đại diện theo
pháp luật của công ty mẹ, người đại diện theo pháp luật của công ty con phải
cung cấp báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định để lập báo cáo
tài chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con.
3. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo của
công ty mẹ sử dụng báo cáo quy định tại khoản 2 Điều này để lập báo cáo tài
chính hợp nhất và báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con nếu không có
nghi ngờ về việc báo cáo do công ty con lập và đệ trình có thông tin sai lệch,
không chính xác hoặc giả mạo.
4. Người chịu trách nhiệm lập báo cáo quy
định tại khoản 1 Điều này chưa được lập và đệ trình các báo cáo đó nếu chưa
nhận được đầy đủ báo cáo tài chính của công ty con. Trong trường hợp người quản
lý công ty mẹ đã áp dụng các biện pháp cần thiết trong phạm vi thẩm quyền mà
vẫn không nhận được báo cáo, tài liệu và thông tin cần thiết theo quy định từ
công ty con thì người quản lý công ty mẹ vẫn lập và trình báo cáo tài chính hợp
nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ và công ty con. Báo cáo có thể gồm hoặc
không gồm thông tin từ công ty con đó, nhưng phải có giải trình cần thiết để
tránh hiểu nhầm hoặc hiểu sai lệch.
5. Báo cáo, tài liệu quyết toán tài chính
hằng năm, báo cáo tài chính hợp nhất, báo cáo tổng hợp của công ty mẹ, công ty
con phải được lưu giữ tại trụ sở chính của công ty mẹ. Bản sao của báo cáo, tài
liệu quy định tại khoản này phải được lưu giữ tại chi nhánh của công ty mẹ tại
Việt Nam.
6. Ngoài báo cáo, tài liệu theo quy định
của pháp luật, công ty con còn phải lập báo cáo tổng hợp về mua, bán và giao
dịch khác với công ty mẹ.
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần có thể chia các tài sản, quyền và nghĩa vụ, thành viên, cổ đông của công
ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị chia) để thành lập hai hoặc nhiều công ty
mới.
2. Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty
hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua nghị quyết, quyết định
chia công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết
định chia công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính
của công ty bị chia, tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc, cách thức và thủ
tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao động; cách thức phân chia, thời
hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia
sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết nghĩa vụ của công ty bị
chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Nghị quyết, quyết định chia công ty phải
được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông qua nghị quyết;
b) Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ
đông của công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ
tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc
Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải kèm
theo nghị quyết, quyết định chia công ty quy định tại điểm a khoản này.
3. Số lượng thành viên, cổ đông và số
lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của thành viên, cổ đông và vốn điều
lệ của các công ty mới sẽ được ghi tương ứng với cách thức phân chia, chuyển
đổi phần vốn góp, cổ phần của công ty bị chia sang các công ty mới theo nghị
quyết, quyết định chia công ty.
4. Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau
khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các công ty
mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh
toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa
thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó
thực hiện nghĩa vụ này. Các công ty mới đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp được phân chia theo nghị quyết, quyết định chia
công ty.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật
tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho các công ty mới.
Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi công ty bị chia có trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh
nơi đặt trụ sở chính của công ty mới phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp
đối với công ty mới cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia đặt trụ
sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ, thành
viên, cổ đông của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập
một hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi
là công ty được tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
2. Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi
vốn điều lệ, số lượng thành viên, cổ đông tương ứng với phần vốn góp, cổ phần
và số lượng thành viên, cổ đông giảm xuống (nếu có); đồng thời đăng ký doanh
nghiệp đối với các công ty được tách.
3. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu
hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty
hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua nghị quyết, quyết định
tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết, quyết
định tách công ty phải gồm các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính
của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao
động; cách thức tách công ty; giá trị tài sản, quyền và nghĩa vụ được chuyển từ
công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị
quyết, quyết định tách công ty phải được gửi đến tất cả chủ nợ và thông báo cho
người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra quyết định hoặc thông
qua nghị quyết;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc
cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội
đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của Luật này.
4. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty
bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa
vụ, các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác
của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty được tách, chủ nợ,
khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác. Các công
ty được tách đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp
được phân chia theo nghị quyết, quyết định tách công ty.
1. Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là
công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công
ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất.
2. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định
như sau:
a) Công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng
hợp nhất, dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải gồm các nội
dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị hợp nhất; tên, địa
chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án
sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi
phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp,
cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc
cổ đông của công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty
hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội
đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng
ký doanh nghiệp đối với công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Hợp đồng
hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết
trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua.
3. Công ty bị hợp nhất phải bảo đảm tuân
thủ quy định của Luật Cạnh tranh về hợp nhất công ty.
4. Sau khi công ty hợp nhất đăng ký doanh
nghiệp, công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng quyền
và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các khoản nợ chưa thanh
toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp
nhất. Công ty hợp nhất đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp của các công ty bị hợp nhất theo hợp đồng hợp nhất công ty.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật
tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty hợp
nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở chính thì Cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất đặt trụ sở chính phải thông báo việc
đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty bị hợp nhất đặt
trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là
công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công
ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích
hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty
bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định
như sau:
a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng
sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải gồm
các nội dung chủ yếu sau: tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập;
tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp
nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện
chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị
sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập;
thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc
các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công
ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập theo
quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả chủ nợ và
thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi công ty nhận sáp nhập đăng ký
doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được
hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ, các
khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty bị sáp nhập. Các công ty nhận sáp nhập đương nhiên kế thừa toàn bộ quyền,
nghĩa vụ, và lợi ích hợp pháp của các công ty bị sáp nhập theo hợp đồng sáp
nhập.
3. Các công ty thực hiện việc sáp nhập
phải bảo đảm tuân thủ quy định của Luật Cạnh tranh về sáp nhập công ty.
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành
cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp cho
công ty nhận sáp nhập. Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính
ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ
sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi công ty nhận sáp nhập đặt trụ sở
chính thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi
công ty bị sáp nhập đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty
bị sáp nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Điều 202. Chuyển
đổi công ty trách nhiệm hữu hạn thành công ty cổ phần
1. Doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành
công ty cổ phần thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể
chuyển đổi thành công ty cổ phần theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty cổ phần mà
không huy động thêm tổ chức, cá nhân khác cùng góp vốn, không bán phần vốn góp
cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng
cách huy động thêm tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty cổ phần bằng
cách bán toàn bộ hoặc một phần phần vốn góp cho một hoặc một số tổ chức, cá
nhân khác;
d) Kết hợp phương thức quy định tại các
điểm a, b và c khoản này và các phương thức khác.
3. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty
với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành
việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển
đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và
cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa
toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ
thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
Điều 203. Chuyển
đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên theo phương thức sau đây:
a) Một cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ
cổ phần tương ứng của tất cả cổ đông còn lại;
b) Một tổ chức hoặc cá nhân không phải là
cổ đông nhận chuyển nhượng toàn bộ số cổ phần của tất cả cổ đông của công ty;
c) Công ty chỉ còn lại 01 cổ đông.
2. Việc chuyển nhượng hoặc nhận góp vốn
đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện theo giá thị trường, giá
được định theo phương pháp tài sản, phương pháp dòng tiền chiết khấu hoặc
phương pháp khác.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày công
ty chỉ còn lại một cổ đông hoặc hoàn thành việc chuyển nhượng cổ phần theo quy
định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này, công ty gửi hồ sơ chuyển đổi đến Cơ
quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đã đăng ký. Trong thời hạn 03 ngày làm
việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập nhật tình trạng pháp lý của công ty trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
4. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa
toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ
thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
Điều 204. Chuyển
đổi công ty cổ phần thành công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên
1. Công ty cổ phần có thể chuyển đổi thành
công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên theo phương thức sau đây:
a) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên mà không huy động thêm hoặc chuyển nhượng cổ
phần cho tổ chức, cá nhân khác;
b) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời huy động thêm tổ chức, cá nhân khác
góp vốn;
c) Chuyển đổi thành công ty trách nhiệm
hữu hạn hai thành viên trở lên đồng thời chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần cổ
phần cho tổ chức, cá nhân khác góp vốn;
d) Công ty chỉ còn lại 02 cổ đông;
đ) Kết hợp phương thức quy định tại các
điểm a, b và c khoản này và các phương thức khác.
2. Công ty phải đăng ký chuyển đổi công ty
với Cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành
việc chuyển đổi. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ chuyển
đổi, Cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và cập
nhật tình trạng pháp lý của công ty trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
3. Công ty chuyển đổi đương nhiên kế thừa
toàn bộ quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, gồm cả nợ
thuế, hợp đồng lao động và nghĩa vụ khác của công ty được chuyển đổi.
1. Doanh nghiệp tư nhân có thể chuyển đổi
thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc công ty hợp danh theo
quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Doanh nghiệp được chuyển đổi phải có đủ
các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 27 của Luật này;
b) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng
văn bản chịu trách nhiệm cá nhân bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả
khoản nợ chưa thanh toán và cam kết thanh toán đủ số nợ khi đến hạn;
c) Chủ doanh nghiệp tư nhân có thỏa thuận
bằng văn bản với các bên của hợp đồng chưa thanh lý về việc công ty được chuyển
đổi tiếp nhận và tiếp tục thực hiện các hợp đồng đó;
d) Chủ doanh nghiệp tư nhân cam kết bằng
văn bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản với các thành viên góp vốn khác về việc
tiếp nhận và sử dụng lao động hiện có của doanh nghiệp tư nhân.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, Cơ quan đăng ký kinh doanh xem xét và cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và cập nhật
tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký
doanh nghiệp.
3. Công ty được chuyển đổi đương nhiên kế
thừa quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp tư nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp tư nhân chịu trách nhiệm cá nhân
bằng toàn bộ tài sản của mình đối với tất cả khoản nợ phát sinh trước ngày công
ty được chuyển đổi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 206. Tạm
ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh
1. Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn
bản cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm
ngừng kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.
2. Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan nhà
nước có thẩm quyền yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng, đình chỉ hoạt động, chấm dứt
kinh doanh trong trường hợp sau đây:
a) Tạm ngừng hoặc chấm dứt kinh doanh
ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngành, nghề tiếp cận thị trường có điều
kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài khi phát hiện doanh nghiệp không có đủ điều
kiện tương ứng theo quy định của pháp luật;
b) Tạm ngừng kinh doanh theo yêu cầu của
cơ quan có liên quan theo quy định của pháp luật về quản lý thuế, môi trường và
quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đình chỉ hoạt động, chấm dứt kinh doanh
một, một số ngành, nghề kinh doanh hoặc trong một số lĩnh vực theo quyết định
của Tòa án.
3. Trong thời gian tạm ngừng kinh doanh, doanh
nghiệp phải nộp đủ số thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp còn nợ; tiếp tục thanh toán các khoản nợ, hoàn thành việc thực hiện hợp
đồng đã ký với khách hàng và người lao động, trừ trường hợp doanh nghiệp, chủ
nợ, khách hàng và người lao động có thỏa thuận khác.
4. Chính phủ quy định chi tiết trình tự,
thủ tục phối hợp giữa Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
Điều 207. Các
trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong trường
hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi
trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia hạn;
b) Theo nghị quyết, quyết định của chủ
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của Hội đồng thành viên đối với công
ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành
viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong thời hạn 06 tháng liên tục mà
không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, trừ trường hợp Luật Quản lý thuế có quy định khác.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo
đảm thanh toán hết các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác và không trong quá trình
giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc Trọng tài. Người quản lý có liên quan và
doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này cùng liên đới chịu trách
nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp.
Điều 208. Trình tự,
thủ tục giải thể doanh nghiệp
Việc giải thể doanh nghiệp trong trường
hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 207 của Luật này được thực
hiện theo quy định sau đây:
1. Thông qua nghị quyết, quyết định giải
thể doanh nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải bao gồm các
nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp;
b) Lý do giải thể;
c) Thời hạn, thủ tục thanh lý hợp đồng và
thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp;
d) Phương án xử lý các nghĩa vụ phát sinh
từ hợp đồng lao động;
đ) Họ, tên, chữ ký của chủ doanh nghiệp tư
nhân, chủ sở hữu công ty, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng quản
trị;
2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Hội đồng
thành viên hoặc chủ sở hữu công ty, Hội đồng quản trị trực tiếp tổ chức thanh
lý tài sản doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định thành lập tổ
chức thanh lý riêng;
3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
ngày thông qua, nghị quyết, quyết định giải thể và biên bản họp phải được gửi
đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động trong doanh
nghiệp. Nghị quyết, quyết định giải thể phải được đăng trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp và được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi
nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài
chính chưa thanh toán thì phải gửi kèm theo nghị quyết, quyết định giải thể và
phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có quyền, nghĩa vụ và lợi ích có
liên quan. Phương án giải quyết nợ phải có tên, địa chỉ của chủ nợ; số nợ, thời
hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời hạn giải
quyết khiếu nại của chủ nợ;
4. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông
báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp ngay sau khi nhận được nghị quyết, quyết định giải
thể của doanh nghiệp. Kèm theo thông báo phải đăng tải nghị quyết, quyết định
giải thể và phương án giải quyết nợ (nếu có);
5. Các khoản nợ của doanh nghiệp được
thanh toán theo thứ tự ưu tiên sau đây:
a) Các khoản nợ lương, trợ cấp thôi việc,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp
luật và các quyền lợi khác của người lao động theo thỏa ước lao động tập thể và
hợp đồng lao động đã ký kết;
b) Nợ thuế;
c) Các khoản nợ khác;
6. Sau khi đã thanh toán chi phí giải thể
doanh nghiệp và các khoản nợ, phần còn lại chia cho chủ doanh nghiệp tư nhân,
các thành viên, cổ đông hoặc chủ sở hữu công ty theo tỷ lệ sở hữu phần vốn góp,
cổ phần;
7. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh
nghiệp;
8. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày nhận
được nghị quyết, quyết định giải thể theo quy định tại khoản 3 Điều này mà
không nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên
có liên quan bằng văn bản hoặc trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ
giải thể, Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh
nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
9. Chính phủ quy định chi tiết về trình
tự, thủ tục giải thể doanh nghiệp.
Việc giải thể doanh nghiệp trong trường
hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc theo quyết định của
Tòa án được thực hiện theo trình tự, thủ tục sau đây:
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông
báo tình trạng doanh nghiệp đang làm thủ tục giải thể trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp đồng thời với việc ra quyết định thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc ngay sau khi nhận được quyết định giải thể của
Tòa án đã có hiệu lực pháp luật. Kèm theo thông báo phải đăng tải quyết định
thu hồi Giấy chứng nhận, đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án đã có
hiệu lực pháp luật;
2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
được quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật, doanh nghiệp phải triệu tập họp để quyết định
giải thể. Nghị quyết, quyết định giải thể và bản sao quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp
luật phải được gửi đến Cơ quan đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, người lao động
trong doanh nghiệp và phải được niêm yết công khai tại trụ sở chính, chi nhánh,
văn phòng đại diện của doanh nghiệp. Đối với trường hợp pháp luật yêu cầu phải
đăng báo thì nghị quyết, quyết định giải thể doanh nghiệp phải được đăng ít
nhất trên 01 tờ báo in hoặc báo điện tử trong 03 số liên tiếp.
Trường hợp doanh nghiệp còn nghĩa vụ tài
chính chưa thanh toán thì phải đồng thời gửi kèm theo nghị quyết, quyết định
giải thể của doanh nghiệp, phương án giải quyết nợ đến các chủ nợ, người có
quyền lợi và nghĩa vụ có liên quan. Thông báo phải có tên, địa chỉ của chủ nợ;
số nợ, thời hạn, địa điểm và phương thức thanh toán số nợ đó; cách thức và thời
hạn giải quyết khiếu nại của chủ nợ;
3. Việc thanh toán các khoản nợ của doanh
nghiệp được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 208 của Luật này;
4. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp gửi hồ sơ giải thể doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh trong
thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày thanh toán hết các khoản nợ của doanh
nghiệp;
5. Sau thời hạn 180 ngày kể từ ngày thông
báo tình trạng đang làm thủ tục giải thể doanh nghiệp theo quy định tại khoản 1
Điều này mà không nhận được phản đối của bên có liên quan bằng văn bản hoặc
trong 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ giải thể, Cơ quan đăng ký kinh
doanh cập nhật tình trạng pháp lý của doanh nghiệp trên Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp;
6. Người quản lý công ty có liên quan phải
chịu trách nhiệm cá nhân về thiệt hại do việc không thực hiện hoặc không thực
hiện đúng quy định tại Điều này.
Điều 210. Hồ sơ
giải thể doanh nghiệp
1. Hồ sơ giải thể doanh nghiệp bao gồm
giấy tờ sau đây:
a) Thông báo về giải thể doanh nghiệp;
b) Báo cáo thanh lý tài sản doanh nghiệp;
danh sách chủ nợ và số nợ đã thanh toán, gồm cả thanh toán hết các khoản nợ về
thuế và nợ tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho
người lao động sau khi quyết định giải thể doanh nghiệp (nếu có).
2. Thành viên Hội đồng quản trị công ty cổ
phần, thành viên Hội đồng thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn, chủ sở hữu
công ty, chủ doanh nghiệp tư nhân, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, thành viên hợp
danh, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính
trung thực, chính xác của hồ sơ giải thể doanh nghiệp.
3. Trường hợp hồ sơ giải thể không chính
xác, giả mạo, những người quy định tại khoản 2 Điều này phải liên đới chịu
trách nhiệm thanh toán quyền lợi của người lao động chưa được giải quyết, số
thuế chưa nộp, số nợ khác chưa thanh toán và chịu trách nhiệm cá nhân trước
pháp luật về những hệ quả phát sinh trong thời hạn 05 năm kể từ ngày nộp hồ sơ
giải thể doanh nghiệp đến Cơ quan đăng ký kinh doanh.
Điều 211. Các
hoạt động bị cấm kể từ khi có quyết định giải thể
1. Kể từ khi có quyết định giải thể doanh
nghiệp, doanh nghiệp, người quản lý doanh nghiệp bị nghiêm cấm thực hiện các
hoạt động sau đây:
a) Cất giấu, tẩu tán tài sản;
b) Từ bỏ hoặc giảm bớt quyền đòi nợ;
c) Chuyển các khoản nợ không có bảo đảm
thành các khoản nợ có bảo đảm bằng tài sản của doanh nghiệp;
d) Ký kết hợp đồng mới, trừ trường hợp để
thực hiện giải thể doanh nghiệp;
đ) Cầm cố, thế chấp, tặng cho, cho thuê
tài sản;
e) Chấm dứt thực hiện hợp đồng đã có hiệu
lực;
g) Huy động vốn dưới mọi hình thức.
2. Tùy theo tính chất và mức độ vi phạm,
cá nhân có hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này có thể bị xử phạt vi
phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường.
Điều 212. Thu hồi
Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp trong trường hợp sau đây:
a) Nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp là giả mạo;
b) Doanh nghiệp do những người bị cấm
thành lập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật này thành
lập;
c) Doanh nghiệp ngừng hoạt động kinh doanh
01 năm mà không thông báo với Cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thuế;
d) Doanh nghiệp không gửi báo cáo theo quy
định tại điểm c khoản 1 Điều 216 của Luật này đến Cơ quan đăng ký kinh doanh
trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày hết hạn gửi báo cáo hoặc có yêu cầu bằng văn
bản;
đ) Trường hợp khác theo quyết định của Tòa
án, đề nghị của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của luật.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Điều 213. Chấm
dứt hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh
1. Chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm
kinh doanh của doanh nghiệp được chấm dứt hoạt động theo quyết định của chính
doanh nghiệp đó hoặc theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Người đại diện theo pháp luật của doanh
nghiệp và người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện bị chấm dứt hoạt động
liên đới chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của hồ sơ chấm dứt
hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh.
3. Doanh nghiệp có chi nhánh đã chấm dứt
hoạt động chịu trách nhiệm thực hiện các hợp đồng, thanh toán các khoản nợ, gồm
cả nợ thuế của chi nhánh và tiếp tục sử dụng lao động hoặc giải quyết đủ quyền
lợi hợp pháp cho người lao động đã làm việc tại chi nhánh theo quy định của
pháp luật.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 214. Phá sản
doanh nghiệp
Việc phá sản doanh nghiệp được thực hiện
theo quy định của pháp luật về phá sản.
Điều 215. Trách
nhiệm các cơ quan quản lý nhà nước
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp.
2. Bộ, cơ quan ngang Bộ chịu trách nhiệm
trước Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công trong quản lý nhà
nước đối với doanh nghiệp.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản
lý nhà nước đối với doanh nghiệp trong phạm vi địa phương.
4. Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan có liên
quan, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân
công, chịu trách nhiệm thiết lập kết nối, liên thông và chia sẻ thông tin với
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp các thông tin sau đây:
a) Thông tin về giấy phép kinh doanh, giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận hoặc
văn bản chấp thuận về điều kiện kinh doanh đã cấp cho doanh nghiệp và quyết
định xử phạt đối với hành vi vi phạm hành chính của doanh nghiệp;
b) Thông tin về tình hình hoạt động và nộp
thuế của doanh nghiệp từ báo cáo thuế; báo cáo tài chính của doanh nghiệp;
c) Phối hợp, chia sẻ thông tin về tình
hình hoạt động doanh nghiệp để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước.
5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 216. Cơ quan
đăng ký kinh doanh
1. Cơ quan đăng ký kinh doanh có nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
a) Giải quyết việc đăng ký doanh nghiệp và
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp xây dựng, quản lý Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; công khai, cung cấp thông tin cho
cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật;
c) Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc
tuân thủ quy định của Luật này khi xét thấy cần thiết; đôn đốc việc thực hiện
nghĩa vụ báo cáo của doanh nghiệp;
d) Trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước
có thẩm quyền kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp;
đ) Chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp, không chịu trách nhiệm về những vi phạm của doanh
nghiệp xảy ra trước và sau khi đăng ký doanh nghiệp;
e) Xử lý vi phạm quy định của pháp luật về
đăng ký doanh nghiệp; thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và yêu cầu
doanh nghiệp làm thủ tục giải thể theo quy định của Luật này;
g) Nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định
của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chính phủ quy định hệ thống tổ chức Cơ
quan đăng ký kinh doanh.
1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 01 năm 2021.
2. Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 hết
hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành.
3. Thay thế cụm
từ "doanh nghiệp nhà nước” bằng cụm từ "doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ” quy định tại điểm m khoản 1 Điều 35 và điểm k khoản 1 Điều 37 của Luật
Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13; điểm a khoản 3 Điều 23
của Luật Thủy lợi số 08/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo
Luật số 35/2018/QH14; điểm b khoản 2 Điều 74 của Bộ luật Tố tụng
dân sự số 92/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung
một số điều theo Luật số 45/2019/QH14; điểm a khoản 2 Điều
43 của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ số
14/2017/QH14 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều theo Luật số 50/2019/QH14; Điều 19 của Luật Tố cáo
số 25/2018/QH14; các điều 3, 20, 30, 34, 39 và 61 của Luật
Phòng, chống tham nhũng số 36/2018/QH14.
4. Chính phủ quy định việc đăng ký và hoạt
động của hộ kinh doanh.
5. Căn cứ vào quy định của Luật này, Chính
phủ quy định chi tiết việc tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp nhà
nước trực tiếp phục vụ quốc phòng, an ninh hoặc kết hợp kinh tế với quốc phòng,
an ninh.
Điều 218. Quy
định chuyển tiếp
1. Các công ty không có cổ phần hoặc phần
vốn góp do Nhà nước nắm giữ thực hiện góp vốn, mua cổ phần trước ngày 01 tháng
7 năm 2015 không phải thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 195 của Luật này
nhưng không được tăng tỷ lệ sở hữu chéo.
2. Đối tượng là người quản lý doanh
nghiệp, Kiểm soát viên và người đại diện theo ủy quyền mà không đáp ứng đủ tiêu
chuẩn, điều kiện quy định tại điểm b khoản 5 Điều 14, khoản 3 Điều 64, khoản 3 Điều
93, khoản 3 Điều 101, các điểm a, b và c khoản 3 Điều 103, điểm d khoản 1 Điều
155, điểm b khoản 5 Điều 162 và khoản 2 Điều 169 của Luật này được tiếp tục
thực hiện nhiệm vụ đến hết thời gian còn lại của nhiệm kỳ.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 17 tháng 6 năm
2020.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI |