Luật
Doanh nghiệp 2020 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021. Theo đó, các doanh
nghiệp và đặc biệt là bộ phận pháp lý cần phải nhanh chóng cập nhật những điểm
mới của Luật Doanh nghiệp 2020 so với Luật 2014. Ở bài viết này, KHÁNH AN sẽ điểm
qua những điểm mới quan trọng được thay đổi ở Luật Doanh nghiệp 2020.
1.
Thay
đổi khái niệm doanh nghiệp nhà nước
Luật Doanh nghiệp
2014 quy định: "Doanh nghiệp nhà nước là
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ”
Luật Doanh nghiệp
2020 thay đổi khái niệm Doanh nghiệp nhà nước như sau: "Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên
50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có quyền biểu quyết theo quy định tại Điều 88
của Luật này”
2.
Bãi
bỏ quy định Báo cáo thay đổi thông tin của người quản lý doanh nghiệp
Tại Điều 12 Luật
Doanh nghiệp 2014 quy định như sau:
"Doanh nghiệp phải báo cáo Cơ quan đăng ký
kinh doanh nơi doanh nghiệp có trụ sở chính trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày
có thay đổi thông tin về họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số Thẻ căn cước
công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp
khác của những người sau đây:
1.
Thành viên Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần;
2.
Thành viên Ban kiểm soát hoặc Kiểm soát viên;
3.
Giám đốc hoặc Tổng giám đốc.”
Tuy nhiên, Luật
Doanh nghiệp 2020 đã bãi bỏ quy định này.
3.
Bổ
sung thêm đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
Bên cạnh 6 nhóm
đối tượng không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp theo như quy định tại
Luật Doanh nghiệp 2014 thì Luật Doanh nghiệp 2020 còn bổ sung thêm các đối tượng
sau:
-
Người có khó khăn trong nhận thức, làm
chủ hành vi
-
Công nhân công an trong các cơ quan, đơn
vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền
để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh
nghiệp nhà nước
-
Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm
kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ
luật Hình sự.
4.
Bổ
sung hồ sơ đăng ký thành lập công ty TNHH và công ty CP
So với Luật
Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 yêu cầu hồ sơ đăng ký thành lập công
ty TNHH và công ty CP phải có bản sao giấy
tờ pháp lý của người đại diện theo pháp luật.
5.
Tên
địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên doanh nghiệp
Theo quy định tại
Điều 40 Luật Doanh nghiệp 2020 thì Tên địa điểm kinh doanh phải bao gồm tên
doanh nghiệp kèm theo cụm từ "Địa điểm kinh doanh” đối với địa điểm kinh doanh.
(Luật cũ thì chỉ quy định đối với Chi nhánh và Văn phòng đại diện).
6.
Bỏ
quy định về thông báo mẫu dấu doanh nghiệp trước khi sử dụng
Tại Khoản 2 Điều
44 Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định: "Trước
khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu với cơ quan đăng ký
kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh
nghiệp”
So với quy định
về dấu doanh nghiệp thì Luật Doanh nghiệp 2020 đã bãi bỏ quy định trên.
7.
Sửa
đổi quy định về quyền của cổ đông phổ thông
Hiện hành, Luật
Doanh nghiệp 2014 quy định: Cổ đông hoặc
nhóm cổ đông sở hữu từ 10% tổng số cổ
phần phổ thông trở lên trong thời hạn liên tục ít nhất 06 tháng hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn quy định tại Điều lệ công ty có các quyền quy định tại Khoản 2 Điều
114.
Tuy nhiên, Luật
Doanh nghiệp 2020 đã sửa đổi, quy định mới như sau: Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 05% tổng số cổ phần phổ thông trở lên hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn
theo quy định tại Điều lệ công ty có quyền quy định tại Khoản 2 Điều 115.
8.
Bổ
sung quy định về chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết.
Khác với Luật
Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bổ sung quy định về chứng chỉ lưu
ký không có quyền biểu quyết như sau:
"Cổ phần phổ thông được dùng làm tài sản cơ sở
để phát hành chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết được gọi là cổ phần phổ
thông cơ sở. Chứng chỉ lưu ký không có quyền biểu quyết có lợi ích kinh tế và
nghĩa vụ tương ứng với cổ phần phổ thông cơ sở, trừ quyền biểu quyết.”
9.
Bổ
sung them quy định về trách nhiệm của người quản lý công ty cổ phần
So với Luật
Doanh nghiệp 2014, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bổ sung them quy định về trách nhiệm
của người quản lý công ty cổ phần như sau:
Thành
viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và người quản lý khác vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều 165 chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới đền bù lợi
ích bị mất, trả lại lợi ích đã nhận và bồi thường toàn bộ thiệt hại cho công ty
và bên thứ ba.
10.
Rút ngắn thời gian báo trước khi tạm
ngừng kinh doanh.
Luật Doanh nghiệp
quy định về thời gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh như sau: "Doanh nghiệp có quyền tạm ngừng kinh doanh
nhưng phải thông báo bằng văn bản về thời điểm và thời hạn tạm ngừng hoặc tiếp
tục kinh doanh cho Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất 15 ngày trước ngày tạm
ngừng hoặc tiếp tục kinh doanh. Quy định này áp dụng trong trường hợp doanh
nghiệp tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.”
Còn Luật Doanh
nghiệp 2020 quy định như sau:
"Doanh nghiệp phải thông báo bằng văn bản cho
Cơ quan đăng ký kinh doanh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày tạm ngừng
kinh doanh hoặc tiếp tục kinh doanh trước thời hạn đã thông báo.”
Như vậy, thời
gian báo trước khi tạm ngừng kinh doanh đã được rút ngắn từ 15 ngày xuông còn
03 ngày làm việc.
11.
Bổ sung thêm quy định về chuyển đổi
doanh nghiệp tư nhân\
Theo Luật Doanh
nghiệp 2014 thì Doanh nghiệp tư nhân chỉ được chuyển đổi thành công ty trách
nhiệm hữu hạn. Tuy nhiên, Luật Doanh nghiệp 2020 đã bổ sung thẻm: Doanh nghiệp
tư nhân có thể chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần hoặc
công ty hợp danh theo quyết định của chủ doanh nghiệp tư nhân nếu đáp ứng đủ
các điều kiện theo quy định.
Trên đây là nội
dung tư vấn của chúng tôi vè Trình tự, thủ tuc thành lập công ty cổ phần. Mọi
thắc mắc, Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Công ty tư vấn Khánh An
chúng tôi để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ thực hiện một cách nhanh gọn, hiệu
quả.
UY
TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO là những giá trị chúng
tôi mang tới cho Quý khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi
tích cực đã mang lại động lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay.
Hãy liên hệ cho
chúng tôi qua Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894
Email:
info@khanhanlaw.net
Hoặc để lại
thông tin qua Website Khanhanlaw.com. Chúng tôi sẽ liên hệ lại với Bạn sớm nhất.