Câu hỏi:
Ngày 1/1/2014 tôi có ký hợp đồng lao động với Công ty thời hạn 12 tháng. Đến ngày 24/03/2015, do có công ty khác mời làm việc với mức đãi ngộ cao hơn nên tôi đã xin nghỉ và báo với Công ty. Ngày 27/03/2015 tôi chính thức nghỉ làm. Công ty không đồng ý với việc làm của tôi và yêu cầu tôi phải bồi thường vi phạm hợp đồng. Bản thân tôi nghĩ rằng hợp đồng đã hết hạn nên muốn nghỉ lúc nào cũng được, hơn nữa khi nghỉ tôi có báo trước 3 ngày chứ có phải nghỉ mà không thông báo đâu. Cho hỏi trong trường hợp này, việc làm của tôi có đúng không và tôi có phải bồi thường theo yêu cầu của Công ty không?
Người gửi: Bạn Lê Quang Hiệp (Hải Phòng)
Nội dung tư vấn:
Thứ nhất, về hiệu lực của hợp đồng lao động.
Theo thông tin của bạn, chúng tôi xác định hợp đồng lao động mà bạn ký với Công ty là hợp đồng lao động xác định thời hạn (12 tháng).
Căn cứ điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định ít nhất 15 ngày trước ngày hợp đồng lao động xác định thời hạn, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.
Tại điều 22 Bộ luật Lao động năm 2012 quy định nếu hợp đồng lao động có thời hạn hết hạn mà người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới; nếu không ký kết hợp đồng lao động mới thì hợp đồng có thời hạn mà hai bên đã giao kết trước đó trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
Như vậy, nếu công ty không báo trước 15 ngày hợp đồng lao động hết hạn và sau 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao đồng lao động cũ hết hạn 2 bên không tiến hành ký kết hợp đồng lao động mới mà bạn vẫn tiếp tục làm việc tại Công ty thì mặc nhiên giữa 2 bên được xem là đã giao kết hợp đồng lao động mới (hợp đồng lao động không xác định thời hạn).
Thứ hai, về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động.
Tại điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012 có quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:
"1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:
a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:
a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;
b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;
c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.
3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”
Ở câu hỏi của bạn, lý do bạn đưa ra để chấm dứt hợp đồng lao động không thuộc các trường hợp nêu trên, hay nói cách khác là không hợp lý. Bởi vậy, việc bạn nghỉ việc được coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật.
Tiếp đến, điều 43 Bộ luật lao động có quy định về nghĩa vụ của người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:
"1. Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.
2. Nếu vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
3. Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật này.”
Như vậy, vì bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật nên bạn có nghĩa vụ bồi thường nửa tháng lương cho Công ty với yêu cầu hợp pháp của họ.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi với câu hỏi của bạn.
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO Là những giá trị chúng tôi mang tới cho các Quý Khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực đã mang lại động lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay.
Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ qua số Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894.
Email: Info@Khanhanlaw.net
Hoặc để lại thông tin trên Website, Chúng tôi sẽ liên hệ lại cho Bạn.