Trang chủ / Đất đai / Tư vấn

Một số thay đổi về chế độ hưu trí của Luật BHXH năm 2014

Thứ 3, 18/08/20 lúc 14:48.

Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2014 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2016 sửa đổi bổ sung với rất nhiều điểm mới quan trọng theo hướng có lợi cho người lao động. Luật quy định chi tiết hơn một số chính sách về bảo hiểm xã hội so với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006. Đặc biệt có những thay đổi rõ ràng về chế độ hưu trí đối với người lao động.

KHANH AN CONSULTANT  sẽ cùng các Bạn điểm qua một số thay đổi về chế độ hưu trí được quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 so với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006

 

1. Về đối tượng áp dụng chế độ hưu trí


– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 mở rộng đáng kể đối tượng được áp dụng chế độ hưu trí, bao gồm:

” – Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

  – Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

  – Cán bộ, công chức, viên chức;

  – Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

  – Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

  – Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

  – Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

  – Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

  – Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn. "

So với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 khá hạn chế về đối tượng áp dụng, thì sự thay đổi này sẽ tạo điều kiện cho người lao động tham gia BHXH nhiều hơn, đảm bảo cuộc sống của chính họ và khiến người lao động an tâm hơn khi thực hiện công việc.

 

2. Về chế độ bảo hiểm xã hội


– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 không có quy định về ” Chế độ bảo hiểm hưu trí bổ sung "

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 có thêm: ” Chế độ Bảo hiểm hưu trí bổ sung ” quy định tại Khoản 7 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

Điều 3: Giải thích từ ngữ

7. Bảo hiểm hưu trí bổ sung là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích lũy thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.”

 

3. Điều kiện hưởng lương hưu đối với nhóm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp.


– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 không quy định chế độ hưu trí dành cho nhóm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp.

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 mở rộng quy định, bổ sung thêm mới về điều kiện hưởng chế độ hưu trí dành cho nhóm sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, quy định tại Khoản 2 Điều 54 như sau:

Điều 54: Điều kiện hưởng lương hưu

2. Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Nam đủ 55 tuổi, nữ đủ 50 tuổi, trừ trường hợp Luật sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam, Luật công an nhân dân, Luật cơ yếu có quy định khác;

b) Nam từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi, nữ từ đủ 45 tuổi đến đủ 50 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;

c) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp "

Quy định này cho thấy sự đối xử xứng đáng với sĩ quan, quân nhân tại Việt Nam, là một hình thức động viên công tác, khiến họ an tâm và cống hiến hết mình cho đất nước.

 

4. Thời điểm hưởng lương hưu


– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 không quy định rõ ràng về thời điểm hưởng lương hưu đối với từng đối tượng

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định rõ ràng và tách bạch thời điểm hưởng lương hưu:

” Điều 59. Thời điểm hưởng lương hưu

1. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

2. Đối với người lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định tại điểm h khoản 1 Điều 2 của Luật này, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan bảo hiểm xã hội.

3. Đối với người lao động quy định tại điểm g khoản 1 Điều 2 của Luật này và người đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

4. Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về thời điểm hưởng lương hưu đối với người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này. "

Quy định này tạo nên tính minh bạch rõ ràng trong quá trình quan hệ lao động và thỏa thuận hợp đồng lao động, giúp người lao động xác định rõ thời điểm hưởng lương hưu để cân đối tài chính hợp lý.

 

5. Mức hưởng BHXH 1 lần


– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định:

” Điều 55. Bảo hiểm xã hội một lần đối với người không đủ điều kiện hưởng lương hưu

1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c và e khoản 1 Điều 2 của Luật này được hưởng bảo hiểm xã hội một lần khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

c) Sau một năm nghỉ việc nếu không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và có yêu cầu nhận bảo hiểm xã hội một lần mà chưa đủ hai mươi năm đóng bảo hiểm xã hội; "

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 bãi bỏ quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006, bổ sung thêm trường hợp quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

” Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

1. Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

c) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;”

Việc bãi bỏ Điểm c Khoản 1 Điều 55 là hợp lý, làm giảm gánh nặng và cân đối thu chi cho BHXH. Việc bổ sung Điểm c Khoản 1 Điều 60 góp phần hỗ trợ những người gặp khó khăn, đảm bảo cuộc sống.

 

6. Điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH


– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 bổ sung Khoản 1 Điều 63:

” Điều 63. Điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội

Đối với người lao động bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 trở đi thì tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội để làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh như quy định tại khoản 2 Điều này.”

 

7. Chế độ BHXH đối với những người đang hưởng lương hưu trợ cấp hàng tháng ra nước ngoài để định cư


– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 không quy định về đối tượng này

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 sửa đổi, bổ sung tại Điều 65:

” Điều 65. Thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư

1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng ra nước ngoài để định cư được giải quyết hưởng trợ cấp một lần.

2. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng lương hưu được tính theo thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong đó mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014 được tính bằng 1,5 tháng lương hưu đang hưởng, mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở đi được tính bằng 02 tháng lương hưu đang hưởng; sau đó mỗi tháng đã hưởng lương hưu thì mức trợ cấp một lần trừ 0,5 tháng lương hưu. Mức thấp nhất bằng 03 tháng lương hưu đang hưởng.

3. Mức trợ cấp một lần đối với người đang hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng 03 tháng trợ cấp đang hưởng.”

Quy định này tạo sự công bằng giữa những người đang hưởng lương hưu, trợ cấp trong và ngoài nước, đảm bảo cuộc sống của họ.

 

8. Chế độ trợ cấp một lần khi nghỉ hưu


Đây là quy định có nhiều điểm mới so với Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006. Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định:

– Không phân biệt số năm đóng bảo hiểm với nam và nữ

– Mức trợ cấp một lần cứ mỗi năm đóng BHXH được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

Sự thay đổi này làm tăng tính ổn định và bình đẳng xã hội

 

9. Tạm dừng, tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng


– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2006 quy định:

” Điều 62. Tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng

Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo;

[…] "

– Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 bãi bỏ quy định tại Khoản 1 Điều 62 như trên, thay vào đó là quy định:

” Điều 64. Tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng

1. Người đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng, hưởng tiếp lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

c) Có căn cứ xác định việc hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.”

Sự thay đổi này mang tính nhân văn và khoan dung của nhà nước đối với các phạm nhân.

 

Trên đây là nội dung thông tin về ” Một số thay đổi về chế độ hưu trí của Luật BHXH năm 2014  ", hi vọng có thể giúp ích cho các bạn trong việc tiếp cận hiệu quả các quy định của Luật.

UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO Là những giá trị chúng tôi mang tới cho các Quý Khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực đã mang lại động lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay.

Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ qua số Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894.

Email: Info@Khanhanlaw.net






Bài viết trước đó
Bài viết tiếp theo
QUÝ KHÁCH CẦN TƯ VẤN
Công ty TNHH Tư Vấn Khánh An
A: Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
Chat Zalo Chat Facebook Hotline: 096.987.7894