Ngày nay, giá trị lớn nhất của doanh nghiệp là giá trị của quyền sở hữu trí tuệ. Các doanh nghiệp đều nhận thức rằng, ở trình độ phát triển của xã hội hiện nay, tài sản trí tuệ là loại tài sản vô hình có giá trị kinh doanh lớn hơn nhiều lần so với các loại tài sản hữu hình cộng lại.
Đặc biệt, trong xu thế hội nhập quốc tế sâu rộng như hiện nay, vai trò to lớn của quyền sở hữu trí tuệ đối với các tài sản vô hình lại càng có ý nghĩa trong mọi hoạt động sản xuất, kinh doanh và lưu thông hàng hóa của doanh nghiệp. Do đó như cầu giám định về sở hữu trí tuệ cũng là nhu cầu tất yếu. Vậy điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ là gì? Hôm nay Khánh An sẽ giúp Quý khách hàng giải đáp thắc mắc trên.
1. Căn cứ pháp lý:
– Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi năm 2009;
– Nghị định 119/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 105/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ.
2. Nội dung tư vấn:
Giám định về sở hữu trí tuệ bao gồm giám định về quyền tác giả và quyền liên quan, giám định sở hữu công nghiệp và giám định về quyền đối với giống cây trồng.
Chủ thể giám định về sở hữu trí tuệ được quy định tại Khoản 1 Điều 201 Luật SHTT sđ,bs năm 2009 có thể là cá nhân hoặc tổ chức.
” Điều 201. Giám định về sở hữu trí tuệ
1. Giám định về sở hữu trí tuệ là việc tổ chức, cá nhân quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này sử dụng kiến thức, nghiệp vụ chuyên môn để đánh giá, kết luận về những vấn đề có liên quan đến quyền sở hữu trí tuệ.”
+ Cá nhân để có thể là chủ thể giám định về sở hữu trí tuệ cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 3 Điều 201 như sau:
"3. Cá nhân có đủ các điều kiện sau đây được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ:
a) Là công dân Việt Nam, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Thường trú tại Việt Nam;
c) Có phẩm chất đạo đức tốt;
d) Có trình độ đại học trở lên về chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp thẻ giám định, đã qua thực tế hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực đó từ năm năm trở lên và đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ về giám định.”
Như vậy cá nhân đáp ứng 4 điều kiện trên và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ sẽ được phép thực hiện các hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ.
+ Tổ chức cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 201 để trở thành chủ thể giám định về sở hữu trí tuệ:
"3.Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp, tổ chức hành nghề luật sư, trừ tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam đáp ứng các điều kiện sau đây được thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ:
a) Có nhân lực, cơ sở vật chất – kỹ thuật đáp ứng yêu cầu tổ chức hoạt động giám định theo quy định của pháp luật;
b) Có chức năng thực hiện hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ được ghi nhận trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động;
c) Người đứng đầu tổ chức hoặc người được người đứng đầu tổ chức ủy quyền có Thẻ giám định viên sở hữu trí tuệ.”
Các tổ chức đáp ứng được quy định trên trên bao gồm: ( quy định tại Khoản 1 Điều 42 NĐ 119/2010/NĐ-CP)
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo pháp luật về doanh nghiệp;
b) Hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật về hợp tác xã;
c) Đơn vị sự nghiệp;
d) Các tổ chức hành nghề luật sư được thành lập và hoạt động theo pháp luật về luật sư, trừ chi nhánh của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn một trăm phần trăm vốn nước ngoài, công ty luật trách nhiệm hữu hạn dưới hình thức liên doanh giữa tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài.
Tổ chức giám định sở hữu trí tuệ phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 2 Điều 42 Nghị định 119/2010/NĐ-CP như sau để có thể tiến hành hoạt động giám định về sở hữu trí tuệ:
a) Có ít nhất một giám định viên sở hữu trí tuệ;
b) Có trụ sở, trang thiết bị, phương tiện làm việc;
c) Có nguồn cơ sở dữ liệu thông tin cần thiết để thực hiện hoạt động giám định.
Đồng thời Khoản 3 điều này cũng quy định Tổ chức giám định về sở hữu trí tuệ chỉ được thực hiện hoạt động giám định trong lĩnh vực đã đăng ký hoạt động.
Sau khi đáp ứng đủ các yêu cầu trên tổ chức sẽ được Cục trưởng Cục SHTT cấp Giấy chứng nhận Tổ chức đủ điều kiện hoạt động giám định sở hữu trí tuệ theo lĩnh vực đã đăng ký hoạt động và được tiến hành giám định về sở hữu trí tuệ.
Như vậy để trở thành chủ thể giám định về sở hữu trí tuệ, cá nhân và tổ chức cần đáp ứng các yêu cầu nêu trên.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về "Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định về sở hữu trí tuệ”. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được giải đáp một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO Là những giá trị chúng tôi mang tới cho các Quý Khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực đã mang lại động lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay.
Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua số Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894.
Email: Info@Khanhanlaw.net
Hoặc để lại thông tin qua Website Khanhanlaw.com. Chúng tôi sẽ liên hệ lại tới Bạn sớm nhất.