Công bố mỹ phẩm nhập khẩu cần tiến hành ra sao? Cơ
quan nào có thẩm quyển xử lý hồ sơ công bố mỹ phẩm nhập khẩu?
Các sản phẩm mỹ phẩm sau khi được nhập khẩu về Việt Nam sẽ cần tiến hành
thủ tục công bố sản phẩm ra thị trường, vậy hồ sơ cần chuẩn bị là gì và nộp hồ
sơ ở đâu?
1.
Các quy định về công bố mỹ phẩm nhập khẩu
Điều 3 Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về việc công bố sản phẩm mỹ phẩm như sau:
"Điều 3. Quy định về việc công bố sản phẩm mỹ phẩm
1. Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị
trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi đã được cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm và phải hoàn
toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất lượng sản phẩm. Cơ quan
nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại khi sản phẩm lưu thông
trên thị trường.
2. Lệ phí công bố sản phẩm mỹ phẩm được thực hiện theo quy định hiện
hành.
3. Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị
trường phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm tại Việt Nam.
4. Việc công bố tính năng của sản phẩm mỹ phẩm (mục đích sử dụng của sản
phẩm) phải đáp ứng hướng dẫn của ASEAN về công bố tính năng sản phẩm mỹ phẩm
(Phụ lục số 03-MP)."
2. Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu gồm các giấy tờ theo quy định
tại Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BYT và
được sửa đổi bởi điểm a khoản 1 Điều 1
Thông tư 29/2020/TT-BYT, bao gồm:
"Điều 4. Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm bao gồm các tài liệu sau:
1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02 bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản
mềm của Phiếu công bố);
3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản
xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm
đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm mỹ phẩm tại Việt Nam (áp
dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất trong nước mà tổ chức, cá
nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà sản xuất).
Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải là bản có chứng thực chữ ký
và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được
miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 6 Thông tư này.
4. Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với sản phẩm mỹ phẩm nhập
khẩu được quy định như sau:
a) Trường hợp miễn CFS bao gồm:
- Sản phẩm mỹ phẩm được sản xuất tại nước thành viên Hiệp định Đối tác
Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương mà việc tham gia Hiệp định này đã
được cơ quan có thẩm quyền của nước đó phê chuẩn và có hiệu lực (sau đây viết
tắt là nước thành viên CPTPP);
- Sản phẩm mỹ phẩm được lưu hành và xuất khẩu từ nước thành viên CPTPP:
Doanh nghiệp chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải nộp tài liệu
chứng minh sản phẩm được lưu hành tại nước thành viên CPTPP do cơ quan có thẩm
quyền nước thành viên CPTPP cấp (giấy phép lưu hành sản phẩm mỹ phẩm hoặc phiếu
công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận hoặc văn bản pháp lý khác có
chứng nhận sản phẩm được lưu hành tại nước thành viên CPTPP) được hợp pháp hóa
lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp giấy tờ pháp lý thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
[...]
- Sản phẩm mỹ phẩm đã được cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ
phẩm tại nước thuộc Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN): Doanh nghiệp chịu
trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường phải nộp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm
đã được cấp số tiếp nhận tại nước thuộc ASEAN được hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định của pháp luật, trừ trường hợp Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
...
b) Ngoài các trường hợp miễn CFS quy định tại điểm a khoản này, hồ sơ
công bố sản phẩm mỹ phẩm nhập khẩu phải có CFS đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- CFS do cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất hoặc nước xuất khẩu mỹ
phẩm vào Việt Nam cấp còn thời hạn hiệu lực (bản chính hoặc bản sao chứng
thực). Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp trong vòng 24
tháng kể từ ngày cấp;
- CFS phải được hợp pháưp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ
trường hợp CFS đáp ứng một trong các quy định sau đây:
...
- CFS phải có tối thiểu các thông tin quy định tại Điều 36 Luật quản lý
ngoại thương và khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm
2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật quản lý ngoại thương
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 69/2018/NĐ-CP)."
3. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ công bố sản
phẩm mỹ phẩm như thế nào?
Căn cứ quy định tại Điều 7 Thông tư
06/2011/TT-BYT như sau:
"Điều 7. Thủ tục tiếp nhận và giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ
phẩm
1. Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm được làm thành 01 bộ, nộp trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sau:
a) Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản
phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược - Bộ
Y tế.
...
2. Giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm:
a) Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ công bố hợp lệ
và lệ phí công bố theo quy định, cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền có
trách nhiệm ban hành số tiếp nhận Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm.
b) Trường hợp hồ sơ công bố chưa đáp ứng theo quy định của Thông tư này thì
trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ
thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân công bố biết các nội dung chưa đáp
ứng để sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nêu cụ thể các nội dung chưa đáp ứng).
..
c) Trong thời gian 03 tháng kể từ ngày ban hành văn bản thông báo theo
quy định tại điểm b khoản này, nếu cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền không
nhận được hồ sơ bổ sung của tổ chức, cá nhân đứng tên công bố thì hồ sơ công bố
không còn giá trị. Trong trường hợp này, nếu tổ chức, cá nhân muốn tiếp tục
công bố thì phải nộp hồ sơ mới và nộp lệ phí mới theo quy định."
Theo đó, công ty nhập khẩu mỹ phẩm nộp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm tới Cục Quản lý dược - Bộ Y tế. Việc giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm thực hiện theo quy định nêu trên.
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG
– HIỆU QUẢ CAO là những giá trị chúng tôi mang lại cho Quý khách hàng. Đáp
lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực, điều đó đã mang lại động lực
cho Khánh An phát triển như hôm nay.
Hãy
liên hệ ngay cho chúng tôi để được NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ qua số Hotline: 02466.885.821 hoặc096.987.7894.
Email: Info@Khanhanlaw.net
Hoặc
để lại thông tin trên Website, chúng tôi sẽ liên hệ đến Bạn.