Những năm gần đây, thị
trường âm nhạc Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ và nhận được sự quan tâm của
đông đảo fan hâm mộ không chỉ ở Việt Nam mà trên cả trường quốc tế. Nguồn cảm hứng
đến với những nhạc sĩ và truyền qua những bản nhạc, trở thành một sản phẩm trí
tuệ và một đứa con tinh thần. Vậy những nhạc sĩ cần làm gì để bảo vệ cho sản phẩm
của mình không bị đánh cắp, sử dụng trái mục đích, thu lợi mà không được sự đồng
ý của tác giả? Đặc biệt khi hiện nay ngày càng nhiều nhạc sĩ sáng tác tự do, những
nhạc sĩ trẻ lần đầu tiên sáng tác còn rõ về những quyền lợi mà mình được bảo vệ.Trong bài viết dưới đây, Khánh An
sẽ giải đáp thắc mắc về những thủ tục liên quan đến bài hát tự sáng tác để nhạc
sĩ có thể đảm bảo tốt nhất quyền lợi của mình cũng như tác phẩm do chính họ tạo
ra.
1.
Căn cứ pháp lý:
-
Luật sở hữu
trí tuệ 2005
-
Nghị định
22/2018/NĐ-CP hướng dẫn luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi bổ sung 2009
2.
Nội dung tư vấn
Quyền tác giả đối với bài hát tự sáng tác
Căn cứ theo Điểm d Khoản 1 Điều
14 Luật sở hữu trí tuệ 2005, Nghị định 22/2018/NĐ-CP, Điều 10 quy định: "Tác phẩm
âm nhạc quy định tại điểm d khoản 1 Điều 14 của Luật sở hữu
trí tuệ là tác phẩm được thể hiện dưới dạng nhạc nốt trong bản nhạc hoặc
các ký tự âm nhạc khác hoặc được định hình trên bản ghi âm, ghi hình có hoặc
không có lời, không phụ thuộc vào việc trình diễn hay không trình diễn.”
Theo
đó, bài hát tự sáng tác là tác phẩm âm nhạc được bảo hô quyền tác giả. Quyền
tác giả là quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình tạo ra hoặc sở hữu,
bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản. Theo Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định:
Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau đây:
1. Đặt tên cho tác phẩm;
2. Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm;
được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;
3. Công bố tác phẩm hoặc cho phép người
khác công bố tác phẩm;
4. Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, không cho
người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào
gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
1. Quyền tài sản bao gồm các quyền sau đây:
a) Làm tác phẩm phái sinh;
b) Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
c) Sao chép tác phẩm;
d) Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao
tác phẩm;
đ) Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng
phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện
kỹ thuật nào khác;
e) Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh,
chương trình máy tính.
2. Các quyền quy định tại khoản 1 Điều này do
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả độc quyền thực hiện hoặc cho phép người khác
thực hiện theo quy định của Luật này.
Quyền
tác giả phát sinh ngay thời điểm tác phẩm được thể hiện ra dưới một hình thức
nhất định. Đối với bản nhạc sáng tác là ngay thời điểm tác giả chắp bút viết
nên bản nhạc đó. Vì vậy, không phân biệt tác phẩm công bố hay chưa, có đăng ký
quyền tác giả tại cơ quan có thẩm quyền hay không, quyền tác giả đã được tồn tại.
Vì
vậy xin cấp giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả không phải thủ tục bắt buộc để
tác giả được hưởng quyền tác giả, quyền liên quan, mà việc này giúp cơ quan nhà
nước có thẩm quyền ghi nhận thông tin về tác giả, tác phẩm, chủ sở hữu quyền
tác giả, quyền liên quan. Từ đó giúp cho tác giả khi xảy ra tranh chấp không có
nghĩa vụ phải chứng minh mình có quyền tác giả đối với tác phẩm, trừ trường hợp
có chứng cứ chứng minh ngược lại. Do đó, thực hiện thủ tục đăng ký quyền tác giả
vẫn là cần thiết.
Thủ tục đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan
đối với bản nhạc tự sáng tác
Để
đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đối với bài hát tự sáng tác, cần thực hiện
các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ:
-
Tờ khai
đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan (Tờ khai phải được làm bằng tiếng Việt và
do chính tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan hoặc người
được ủy quyền nộp đơn ký tên và ghi đầy đủ thông tin về người nộp đơn, tác giả,
chủ sở hữu quyền tác giả hoặc chủ sở hữu quyền liên quan; tóm tắt nội dung tác
phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình hoặc chương trình phát sóng; tên tác
giả, tác phẩm được sử dụng làm tác phẩm phái sinh nếu tác phẩm đăng ký là tác
phẩm phái sinh; thời gian, địa điểm, hình thức công bố; cam đoan về trách nhiệm
đối với các thông tin ghi trong đơn.)
-
Hai bản
sao tác phẩm đăng ký quyền tác giả. (Ví dụ: Bản ghi âm, đĩa CD)
-
Giấy uỷ
quyền, nếu người nộp đơn là người được uỷ quyền. (Thể hiện bằng ngôn ngữ
Tiếng Việt)
-
Tài liệu
chứng minh quyền nộp đơn, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác
do được thừa kế, chuyển giao, kế thừa. (Thể hiện bằng ngôn ngữ Tiếng Việt)
-
Văn bản đồng
ý của các đồng tác giả, nếu tác phẩm có đồng tác giả. (Thể hiện bằng
ngôn ngữ Tiếng Việt)
-
Văn bản đồng
ý của các đồng chủ sở hữu, nếu quyền tác giả, quyền liên quan thuộc sở hữu
chung. (Thể hiện bằng ngôn ngữ Tiếng Việt)
Bước 2: Nộp hồ sơ:
-
Nộp 01 bộ
hồ sơ đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan tại Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
(Cục Bản quyền tác giả hoặc Văn phòng đại diện của Cục Bản quyền tác giả tại
thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng).
-
Hồ sơ có
thể gửi qua đường bưu điện.
Bước 3: Nhận kết quả:
-
Trong thời
hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản lý
nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận
đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp
đơn. Trong trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy
chứng nhận đăng ký quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả,
quyền liên quan phải thông báo bằng văn bản cho người nộp đơn.
Quý khách hàng có thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng
các dịch vụ, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ qua số
hotline 02466.885.821 hoặc 096.987.7894. Email: info@khanhanlaw.net UY TÍN – CHẤT LƯỢNG - HIỆU QUẢ CAO Là những giá trị mà chúng tôi mang đến
cho quý khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực đã
mang lại những động lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay. Trân trọng cảm
ơn các Quý khách hàng!