HỒ SƠ, THỦ TỤC CÔNG BỐ SẢN PHẨM MỸ PHẨM
Nhu cầu làm đẹp ngày càng tăng khiến
cho rất nhiều nhãn hiệu mỹ phẩm ra đời với các sản phẩm đa dạng về hình dáng,
màu sắc, kích thước công dụng. Để hạn chế việc các sản phẩm mỹ phẩm không rõ
nguồn gốc, chất lượng được bán trên thị trường cũng như bảo đảm quyền lợi của
người tiêu dùng, hiện nay pháp luật đã đặt ra các yêu cầu về công bố mỹ phẩm với
các cá nhân tổ chức sản xuất, kinh doanh loại sản phẩm này.
1. Căn cứ pháp lý
- Thông tư 06/2011/TT-BYT quy định về Quản lý mỹ phẩm;
- Thông tư 32/2019/TT-BYT sửa
đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 và Phụ lục số 01-MP Thông tư số 06/2011/TT-BYT quy
định về quản lý mỹ phẩm.
2. Nội dung tư vấn
- Sản phẩm mỹ phẩm là gì?
Sản phẩm mỹ phẩm là một chất hay chế
phẩm được sử dụng để tiếp xúc với những bộ phận bên ngoài cơ thể con người (da,
hệ thống lông tóc, móng tay, móng chân, môi và cơ quan sinh dục ngoài) hoặc
răng và niêm mạc miệng với mục đích chính là để làm sạch, làm thơm, thay đổi diện
mạo, hình thức, điều chỉnh mùi cơ thể, bảo vệ cơ thể hoặc giữ cơ thể trong điều
kiện tốt.
Theo khoản 1 Điều 3 Thông tư 06/2011/TT-BYT: Các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm
đưa sản phẩm mỹ phẩm ra thị trường chỉ được phép đưa mỹ phẩm ra lưu thông khi
đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp số tiếp nhận Phiếu công bố sản
phẩm mỹ phẩm và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính an toàn, hiệu quả và chất
lượng sản phẩm. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ tiến hành kiểm tra hậu mại
khi sản phẩm lưu thông trên thị trường.
- Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm:
Hồ sơ công bố sản phẩm mỹ phẩm theo
Điều 4 Thông tư 06/2011/TT-BYT và Thông tư
32/2019/TT-BYT sửa đổi khoản 4 Điều này, bao gồm:
1. Phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm (02
bản) kèm theo dữ liệu công bố (bản mềm của Phiếu công bố);
2. Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường (có
chữ ký và đóng dấu của doanh nghiệp). Trường hợp mỹ phẩm sản xuất trong nước mà
tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường không phải là nhà
sản xuất thì phải có bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà sản xuất
(có chứng thực hợp lệ);
3. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực
hợp lệ Giấy ủy quyền của nhà sản xuất hoặc chủ sở hữu sản phẩm ủy quyền cho tổ
chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường được phân phối sản phẩm
mỹ phẩm tại Việt Nam (áp dụng đối với mỹ phẩm nhập khẩu và mỹ phẩm sản xuất
trong nước mà tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường
không phải là nhà sản xuất). Đối với sản phẩm nhập khẩu thì Giấy uỷ quyền phải
là bản có chứng thực chữ ký và được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp
luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc tế
mà Việt Nam là thành viên. Giấy uỷ quyền phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại
Điều 6 Thông tư này.
4. Giấy chứng nhận lưu hành tự do
(CFS):
a) Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm
nhập khẩu từ các nước không phải là thành viên CPTPP thì phải có CFS đáp ứng
các yêu cầu sau:
- CFS do nước xuất khẩu mỹ phẩm vào Việt Nam cấp là bản
chính, còn hạn. Trường hợp CFS không nêu thời hạn thì phải là bản được cấp
trong vòng 24 tháng kể từ ngày cấp.
- CFS phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của
pháp luật, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hoá lãnh sự theo các điều ước quốc
tế mà Việt Nam là thành viên.
- CFS phải có tối thiểu các thông tin theo quy định tại
Điều 36 Luật Quản lý Ngoại thương và Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý ngoại thương.
b) Trường hợp công bố sản phẩm mỹ phẩm
được lưu hành và xuất khẩu từ các nước thành viên CPTPP (Nước thành viên CPTPP
là bất kỳ Nhà nước hoặc lãnh thổ hải quan riêng nào mà Hiệp định CPTPP đã được
phê chuẩn và có hiệu lực) thì không phải có CFS.
- Thủ tục công bố sản phẩm mỹ phẩm:
+ Tổ chức, cá nhân đề nghị công bố sản
phẩm mỹ phẩm nộp hồ sơ nói trên bằng cách nộp trực tiếp hoặc qua đường bưu điện
tới cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 7
Thông tư 06/2011/TT-BYT:
a) Đối với mỹ phẩm nhập khẩu: Tổ chức,
cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố sản phẩm
mỹ phẩm tại Cục Quản lý dược - Bộ Y tế.
b) Đối với mỹ phẩm sản xuất trong nước:
Tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường nộp hồ sơ công bố
sản phẩm mỹ phẩm tại Sở Y tế nơi đặt nhà máy sản xuất. Sản phẩm mỹ phẩm được sản
xuất, đóng gói từ bán thành phẩm nhập khẩu được coi như sản phẩm sản xuất trong
nước.
c) Đối với mỹ phẩm kinh doanh trong
phạm vi Khu thương mại công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây
Ninh thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; mỹ phẩm
kinh doanh trong phạm vi Khu kinh tế - thương mại đặc biệt Lao Bảo, tỉnh Quảng
Trị thực hiện công bố tại Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Quảng Trị.
Việc đưa mỹ phẩm từ Khu thương mại
công nghiệp thuộc Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh vào các khu chức
năng khác trong Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài, tỉnh Tây Ninh hoặc đưa vào thị
trường nội địa để kinh doanh; đưa mỹ phẩm từ Khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt
Lao Bảo, tỉnh Quảng Trị vào thị trường nội địa để kinh doanh phải thực hiện
công bố tại Cục Quản lý dược - Bộ Y tế theo quy định của Thông tư này (tổ chức,
cá nhân đứng tên công bố sản phẩm mỹ phẩm phải có chức năng kinh doanh mỹ phẩm
tại Việt Nam và nằm ngoài 2 khu này).
+ Sau khi nhận được hồ sơ, cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền sẽ thực hiện thủ tục giải quyết hồ sơ công bố sản phẩm
mỹ phẩm theo khoản 2 Điều này.
Quý khách hàng có thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng các dịch
vụ, hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ qua số
hotline 02466.885.821 hoặc 096.987.7894.
Email: info@khanhanlaw.net
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG - HIỆU QUẢ CAO Là những giá trị mà chúng tôi mang đến cho quý khách
hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực đã mang lại những
động lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay.
Trân trọng cảm ơn các Quý khách hàng!