Việc bán phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp chế xuất (DNCX) vào thị trường nội địa là một vấn đề được nhiều doanh nghiệp quan tâm. Pháp luật Việt Nam hiện hành có những quy định cụ thể về vấn đề này, nhằm đảm bảo quản lý chặt chẽ hoạt động xuất nhập khẩu và bảo vệ môi trường.
Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn những thông tin tổng quan về việc bán phế liệu, phế phẩm của DNCX vào thị trường nội địa.
I, CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Bảo vệ môi trường 2020;
- Nghị định 08/2022/NĐ-CP quy định chi tiết một số Điều của Luật Bảo vệ môi trường;
- Nghị định 05/2025/NĐ-CP Sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 08/2022/NĐ-CP;
- Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy Định Về Thủ Tục Hải Quan; Kiểm Tra, Giám Sát Hải Quan; Thuế Xuất Khẩu, Thuế Nhập Khẩu Và Quản Lý Thuế Đối Với Hàng Hoá Xuất Khẩu, Nhập Khẩu;
- Thông tư 39/2018/TT-BTC Sửa đổi bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC.
II, NỘI DUNG TƯ VẤN
1, Doanh nghiệp chế xuất có được bán phế liệu, phế phẩm vào thị trường nội địa hay không?
Căn cứ theo Khoản 4 Điều 75 Thông tư 39/2018/TT-BTC quy định về Xử lý phế liệu, phế phẩm của DNCX:
“ a) Đối với phế liệu, phế phẩm được phép bán vào thị trường nội địa: Thủ tục hải quan thực hiện theo quy định tại Chương II Thông tư này, theo đó DNCX làm thủ tục xuất khẩu và doanh nghiệp nội địa mở tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu theo loại hình tương ứng”
Theo đó trường hợp phế liệu, phế phẩm của DNCX được phép bán vào thị trường nội địa thì DNCX có trách nhiệm làm thủ tục xuất khẩu và mở tờ khai hải quan hàng hoá nhập khẩu theo từng loại tương ứng
2, Thủ tục, thành phần hồ sơ đối với phế liệu, phế phẩm của DNCX được phép bán vào thị trường nội địa
· Cách thức thực hiện: Điện tử
· Thành phần hồ sơ:
- Đối với hàng hóa nhập khẩu:
+ Tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa nhập khẩu theo mẫu HQ/2015/NK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
+ Hóa đơn thương mại trong trường hợp người mua phải thanh toán cho người bán: 01 bản chụp;
+ Vận tải đơn hoặc các chứng từ vận tải khác có giá trị tương đương đối với trường hợp hàng hóa vận chuyển bằng đường biển, đường hàng không, đường sắt, vận tải đa phương thức theo quy định của pháp luật (trừ hàng hoá nhập khẩu qua cửa khẩu biên giới đường bộ, hàng hoá mua bán giữa khu phi thuế quan và nội địa, hàng hóa nhập khẩu do người nhập cảnh mang theo đường hành lý): 01 bản chụp;
+ Giấy phép nhập khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép nhập khẩu; Giấy phép nhập khẩu theo hạn ngạch thuế quan: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần;
+ Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc Giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Đối với chứng từ quy định tại điểm d, điểm đ khoản này, nếu áp dụng cơ chế một cửa quốc gia, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành gửi giấy phép nhập khẩu, văn bản thông báo kết quả kiểm tra, miễn kiểm tra chuyên ngành dưới dạng điện tử thông qua Cổng thông tin một cửa quốc gia, người khai hải quan không phải nộp khi làm thủ tục hải quan;
+ Tờ khai trị giá: Người khai hải quan khai tờ khai trị giá theo mẫu, gửi đến Hệ thống dưới dạng dữ liệu điện tử hoặc nộp cho cơ quan hải quan 02 bản chính (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan giấy). Các trường hợp phải khai tờ khai trị giá và mẫu tờ khai trị giá thực hiện theo Thông tư của Bộ Tài chính quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
+ Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa hoặc Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ): 01 bản chính hoặc chứng từ dưới dạng dữ liệu điện tử.
- Đối với hàng hóa xuất khẩu:
+ Tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo các chỉ tiêu thông tin tại Phụ lục II ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC
Trường hợp thực hiện trên tờ khai hải quan giấy theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan khai và nộp 02 bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu theo mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư này;
+ Giấy phép xuất khẩu đối với hàng hóa phải có giấy phép xuất khẩu: 01 bản chính nếu xuất khẩu một lần hoặc 01 bản chụp kèm theo Phiếu theo dõi trừ lùi nếu xuất khẩu nhiều lần;
+ Giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết quả kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành theo quy định của pháp luật: 01 bản chính.
Tóm lại, phế liệu, phế phẩm của doanh nghiệp chế xuất có thể được bán vào thị trường nội địa nhưng phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành. Việc này bao gồm các thủ tục hải quan, nghĩa vụ thuế và các điều kiện về bảo vệ môi trường theo quy định của Nhà nước. Do đó, doanh nghiệp cần nắm rõ các quy định và thực hiện đúng quy trình để đảm bảo hoạt động kinh doanh hợp pháp, hiệu quả và góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế
--------
Bài viết tham khảo: ĐIỀU KIỆN ĐỂ DOANH NGHIỆP CHẾ XUẤT NHẬP KHẨU PHẾ LIỆU PHỤC VỤ SẢN XUẤT
THÔNG TIN LIÊN HỆ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KHÁNH AN
Address: 88 To Vinh Dien, Khuong Trung, Thanh Xuan, Ha Noi
Mobile: 02466.885.821 / 096.987.7894
Web: Khanhanlaw.com
Email: Info@khanhanlaw.net
Rất hân hạnh được hợp tác cùng Quý khách!