Câu hỏi:
Xin chào, tôi muốn hỏi : Gia đình tôi hiện đang sinh sống tại Quảng Ninh, mảnh đất mà chúng tôi đang sống hiện nay đã có từ đời bố mẹ tôi( từ năm 1987 ) . Hiện tôi muốn đi đăng ký quyền sử dụng đất thì không biết là thủ tục đăng ký có phức tạp không và cần phải có những giấy tờ gì để có thể đăng ký quyền sử dụng đất.
Người gửi : Chị Lý Thị Thanh
Nội dung tư vấn:
Cảm ơn Chị đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn của Công ty tư vấn Khánh An chúng tôi. Với câu hỏi của Chị, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
1. Căn cứ pháp lí
– Luật đất đai năm 2013;
– Nghị định số 43/2014/NĐ – CP về hướng dẫn thi hành Luật đất đai;
– Thông tư số 24/2014/TT – BTNMT quy định về hồ sơ địa chính.
2. Trường hợp đăng ký lần đầu đối với đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
Trong trường hợp này, chị cần phải xác định rõ là mảnh đất mà gia đình chị đang sinh sống có thuộc một trong các trường hợp sau để có thể đi đăng ký lần đầu hay không. Các trường hợp :
– Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng;
– Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký;
– Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
– Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký.
Nếu như mảnh đất của gia đình chị thuộc một trong các trường hợp trên, chị cần phải chuẩn bị một bộ hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất để nộp cho Văn phòng đăng ký đất đai
3. Hồ sơ đăng ký quyền sử dụng đất lần đầu
Hồ sơ gồm:
– Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK kèm theo Thông tư 24/2014/TT – BTNMT;
– Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
+ Giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
+ Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
+ Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
+ Một trong các giấy tờ lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 có tên người sử dụng đất theo quy định của Chính phủ
+ Một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan.
+ Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.
+ Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.
+ Giấy xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng đối với trường hợp cộng đồng dân cư đang sử dụng đất.
– Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất – nếu có (bản sao).
– Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.
4. Trình tự thực hiện
– Người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai cấp tỉnh hoặc Văn phòng đăng ký đất đai chi nhánh tại cấp huyện nơi có thửa đất đăng ký thông qua “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả” nơi nộp hồ sơ.
– Bộ phận tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả và trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
+ Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
+ Trường hợp hồ sơ hợp lệ Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật thông tin thửa đất đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (đối với nơi đã xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai).
5. Thời hạn thực hiện
– Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
– Đối với các xã miền núi thì thời gian thực hiện được tăng thêm 15 ngày, tổng thời gian không quá 45 ngày.
– Kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải trả cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả giải quyết.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi, hi vọng sẽ phần nào giải đáp được những thắc mắc của Chị
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO Là những giá trị chúng tôi mang tới cho các Quý Khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực đã mang lại động lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay.
Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ qua số Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894.
Email: Info@Khanhanlaw.net