Tôi là chủ một doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, hiện nay doanh nghiệp của chúng tôi đang có nhu cầu xin giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp (ICP). Vậy Quý Công ty có thể tư vấn cho chúng tôi thủ tục này được không?
Cảm ơn anh/chị đã gửi câu hỏi thắc mắc về hòm thư của Chúng tôi, về vấn đề của anh/chị Chúng tôi xin giải vấn đề của anh/chị như sau:
I. Cơ sở pháp lý
- Luật báo chí 2016;
- Nghị định 72/2013/NĐ-CP quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin trên mạng;
- Nghị định 27/2018/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định 72/2013/NĐ-CP;
- Thông tư
03/2014/TT-BTTTT quy định chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin;
- Thông tư 09/2014/TT-BTTTT quy định chi tiết về hoạt động
quản lý, cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội;
- Thông tư 208/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí, lệ phí tên miền quốc gia ".vn” và địc chỉ Internrt (IP)
của Việt Nam.
II.
Thủ tục cấp giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp
Trang
thông tin điện tử tổng hợp là trang thông tin điện tử trên internet của tổ
chức hoặc doanh nghiệp cung cấp thông tin tổng hợp trên cơ sở trích dẫn nguyên
văn, chính xác nguồn tin chính thức và ghi rõ tên tác giả hoặc cơ quan của nguồn
tin chính thức và thời gian đã đăng, phát thông tin. (Theo Khoản 2 Điều 20 -
Nghị định 72/2013)
Các
trang thông tin điện tử tổng hợp phổ biến hiện nay: kenh14.vn, 24h.com.vn,
webtretho, zing.vn, afamily.vn, ...
1.
Điều kiện cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Theo Khoản
5, Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP; Khoản 7, Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 72/2013/NĐ-CP; quy định Tổ chức, doanh
nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp khi có đủ
các điều kiện sau đây:
(1) Là
tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm
vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin
cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
Lưu
ý về ngành nghề dịch vụ trang thông tin điện tử tổng hợp:
Doanh
nghiệp thực hiện thủ tục xin cấp Giấy phép thiêt lập trang thông tin điện tử tổng
hợp trong Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (hoặc dữ liệu đăng ký ngành nghề
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp phải có mã ngành nghề sau:
-
Mã ngành 6311: Xử lý dữ liệu, cho thuê và
các hoạt động liên quan
-
Mã ngành 6312: Cổng thông tin (trừ hoạt động
báo chí)
Chi tiết: Thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp.
Trường
hợp doanh nghiệp chưa có mã ngành 6311 và mã ngành 6312 thì doanh nghiệp phải bổ
sung mã ngành nghề để đủ điều kiện xin Giấy phép thiết lập trang thông tin điện
tử tổng hợp.
(2) Có
tổ chức nhân sự đáp ứng theo quy định tại Điều 23b Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
1. Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung
thông tin
a)
Có
ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc
tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm
quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ;
b)
Có bộ
phận quản lý nội dung thông tin.
2. Điều kiện về
nhân sự bộ phận kỹ thuật
Bộ phận quản lý kỹ thuật có tối thiểu 01 người đáp ứng
quy định tại Phụ lục II và Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
(3) Đã đăng
ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội
và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định 27/2018/NĐ-CP
1. Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan
báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan
báo chí.
2. Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội sử dụng
ít nhất 01 tên miền ".vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ
IP ở Việt Nam.
3. Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của
cùng tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống
nhau (bao gồm cả tên miền thứ cấp, ví dụ: forum.vnn.vn, news.vnn.vn là tên miền
có dãy ký tự khác nhau). (Điểm a, Khoản 2, Điều 2 Nghị định 150/2018/NĐ-CP Sửa
đổi một số điều liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông).
4. Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng
tài nguyên internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền
hợp pháp. (Điểm b, Khoản 2, Điều 2 Nghị định 150/2018/NĐ-CP Sửa đổi một số điều
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh và thủ tục hành chính trong lĩnh vực
thông tin và truyền thông).
(4) Đáp ứng
các Điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định 27/2018/NĐ-CP.
1. Điều kiện về kỹ thuật.
Thiết lập hệ thống thiết bị kỹ thuật có khả năng đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Đối với trang thông tin điện tử tổng hợp: Lưu trữ tối
thiểu 90 ngày đối với nội dung thông tin tổng hợp kể từ thời điểm đăng tải; lưu
trữ tối thiểu 02 năm đối với nhật ký xử ký thông tin được đăng tải;
b) Đối với mạng xã hội: Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với
các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người
sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
c) Tiếp nhận và xử ký cảnh báo thông tin vi phạm từ người
sử dụng;
d) Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy cập bất hợp
pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn
đảm bảo an toàn thông tin;
đ) Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an
toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả
kháng theo quy định của pháp luật;
e) Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt
Nam, cho phép tại thời điềm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu
trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử, mạng xã hội
do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản
này.
2. Ngoài việc bảo đảm các Điều kiện kỹ thuật quy định tại
Khoản 1 Điều này, hệ thống kỹ thuật thiết lập mạng xã hội phải có khả năng đáp ứng
các yêu cầu sau:
a) Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành
viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn
cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử
(nếu có). Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh
nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc
đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể
hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;
b) Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông
qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng
dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;
c) Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định
tại Khoản 1 Điều 5 Nghị định này khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền;
d) Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông
tin có nội dung vi phạm (bộ lọc).
(5) Có biện
pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy
định tại Điều 23d của Nghị định này;
a) Có quy trình quản lý thông tin công cộng: Xác định phạm
vi nguồn thông tin khai thác, cơ chế quản lý, kiểm tra thông tin trước và sau
khi đăng tải;
b) Có cơ chế kiểm soát nguồn tin, đảm bảo thông tin tổng
hợp đăng tải phải chính xác theo đúng thông tin nguồn;
c) Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi
phạm Khoản 1 Điều 5 Nghị định này chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện
hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng
văn bản, điện thoại, email).
2.
Thành phần hồ sơ
Theo Khoản 12, Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp gồm:
STT
|
Thành phần hồ sơ
|
|
Đơn đề nghị cấp giấy
phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp theo Mẫu số 23 tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP
|
|
Bản sao hợp lệ bao
gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối
chiếu với bản gốc một trong các giấy tờ:
-
Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
-
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
-
Quyết định thành lập (hoặc bản sao hợp lệ Giấy
chứng nhận, giấy phép tương đương hợp lệ khác được cấp trước ngày có hiệu lực
của Luật đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13);
-
Điều
lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).
Quyết định thành lập
hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với nội dung thông
tin cung cấp trên trang thông tin điện tử tổng hợp.
|
|
Đề án hoạt động có
chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép,
bao gồm các nội dung chính:
-
Mục
đích cung cấp thông tin;
-
Nội
dung thông tin;
-
Các
chuyên mục dự kiến;
-
Nguồn
tin chính thức, bản in trang chủ và các trang chuyên Mục chính;
-
Phương
án nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính đảm bảo hoạt động của
trang thông tin điện tử tổng hợp phù hợp với các quy định:
+ Có tổ chức, nhân
sự đáp ứng theo quy định;
+ Đã đăng ký tên miền
sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng
quy định pháp luật;
+ Đáp ứng các Điều
kiện về kỹ thuật theo quy định pháp luật;
+ Có biện pháp bảo
đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định
pháp luật.
-
Thông
tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam.
|
|
Văn bản chấp thuận
của các tổ chức cung cấp nguồn tin để đảm bảo tính hợp pháp của nguồn tin.
|
3.
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
Theo Khoản
8, Khoản 9 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP:
- Cục quản
lý Phát thanh, Truyền hình và Thông tin điện tử - Bộ Thông tin và Truyền thông:
cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho cơ quan báo chí, cơ
quan ngoại giao và lãnh sự, tổ chức trực thuộc Trung ương , tổ chức tôn giáo hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam; Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan, tổ chức
khác theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông. (đối với cơ quan nhà nước
hoặc đơn vị thuộc cơ quan nhà nước).
- Sở Thông
tin và tuyền thông cấp phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp cho tổ
chức, doanh nghiệp không thuộc các đối tượng quy định trên. (đối với doanh nghiệp
tư nhân).
4.
Trình tự thực hiện
Theo Điều
23e, Nghị định 27/2018/NĐ-CP Quy trình, thủ tục cấp giấy phép thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp như sau:
- Hồ sơ đề
nghị cấp Giấy phép được gửi trực tiếp, qua đường bưu chính hoặc qua mạng
Internet đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép theo quy định;
- Trong thời
hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp. Trường hợp từ chối, cơ quan có thẩm quyền phải có
văn bản trả lời, nên rõ lý do.
- Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ của các cơ quan báo chí
địa phương, Sở Thông tin và Truyền thong các tỉnh, thành phố có trách nhiệm thẩm
định và chuyển hồ sơ kèm theo văn bản đề nghị cấp giấy phép đến Bộ Thông tin và
Truyền thông (Cục Phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử) xem xét cấp
phép theo quy định của pháp luật. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng các Điều kiện,
Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
5. Kết
quả thực hiện thủ tục hành chính
Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp
Thời
gian có hiệu lực của cấp phép: Giấy phép được cấp phép tối đa là 10 năm và gia
hạn không quá 02 lần; mỗi lần không quá 02 năm.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về "Thủ tục
thủ tục xin giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp (ICP)”.
Nếu có bất kỳ thắc mắc nào Quý khách hàng xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để
được giải đáp một cách nhanh chóng, chính xác, hiệu quả.
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO Là những giá trị chúng tôi mang tới cho
các Quý Khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực đã
mang lại động lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay.
Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi qua số Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894.
Email: Info@Khanhanlaw.net
Hoặc để lại thông tin qua Website Khanhanlaw.com. Chúng tôi sẽ
liên hệ lại tới Bạn sớm nhất.