Trang chủ / Đất đai / Tư vấn

Thủ tục mua nhà ở của Công ty Việt Nam có 100% vốn nước ngoài

Thứ 3, 18/08/20 lúc 14:40.

Theo quy định của pháp luật hiện hành mua nhà ở đối với công ty Việt Nam có 100% vốn nước ngoài phải đáp ứng những điều kiện nhất định thì các chủ thể mới được sở hữu nhà ở tại Việt Nam. Dưới đây là bài viết tư vấn của Khánh An về thủ tục mua nhà ở của Công ty Việt Nam có 100% vốn nước ngoài.

1.      Căn cứ pháp lý:

- Luật Nhà ở 2014 ;

- Nghị định 99/2015/NĐ-CP

2.      Nội dung tư vấn:

1.      Điều kiện về các chủ thể được sở hữu nhà ở tại Việt Nam

Theo quy định tại Luật Nhà ở 2014 thì các tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:

- Tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án tại Việt Nam theo quy định của pháp luật;

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, quỹ đầu tư nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức nước ngoài);

- Cá nhân nước ngoài được phép nhập cảnh vào Việt Nam.

Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam.

2.     Điều kiện về hình thức sở hữu nhà ở

Theo quy định tại Khoản 2, Điều 76 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Nhà ở thì công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam nếu thuộc diện được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì chỉ được sở hữu nhà ở tại Việt Nam thông qua các hình thức sau đây:

- Mua nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư dự án hoặc mua lại nhà ở của cá nhân, tổ chức nước ngoài đã mua nhà ở tại Việt Nam;

- Được nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở của hộ gia đình, cá nhân hoặc nhận tặng cho nhà ở của tổ chức trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở được phép sở hữu theo quy định.

Công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam không được mua nhà ở của hộ gia đình, cá nhân Việt Nam; không được mua nhà ở của tổ chức Việt Nam mà không phải là chủ đầu tư dự án, không được nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở ngoài các dự án đầu tư xây dựng nhà ở.

Như vậy: Căn cứ quy định trên đây thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được mua, thuê mua nhà ở của chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở, mua nhà ở của tổ chức, cá nhân nước ngoài.

3.     Giới hạn về số lượng sở hữu nhà ở

Khi doanh nghiệp đáp ứng được điều kiện để mua nhà ở theo các hình thức quy định trên công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam nếu mua nhà ở theo đúng quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP.

Tuy nhiên, theo quy định tại Khoản 3,4 Điều 76 Nghị định 99/2015/NĐ-CP thì:

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% tổng số căn hộ của một tòa nhà chung cư.

- Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có nhiều tòa nhà chung cư để bán, cho thuê mua thì doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 30% số căn hộ của mỗi tòa nhà chung cư và không quá 30% tổng số căn hộ của tất cả các tòa nhà chung cư này.

- Trường hợp trên một địa bàn có số dân tương đương một đơn vị hành chính cấp phường mà có dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại, trong đó có nhà ở riêng lẻ để bán, cho thuê mua thì tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu số lượng nhà ở riêng lẻ theo quy định sau đây:

+  Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ dưới 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% tổng số lượng nhà ở trong dự án đó;

+ Trường hợp chỉ có một dự án có số lượng nhà ở riêng lẻ tương đương 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 250 căn;

+  Trường hợp có từ hai dự án trở lên mà tổng số nhà ở riêng lẻ trong các dự án này ít hơn hoặc bằng 2.500 căn thì tổ chức, cá nhân nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 10% số lượng nhà ở của mỗi dự án.

Như vậy thông qua các điều kiện trên những thắc mắc của quý khách hàng được giải đáp như sau:

ð  Đối với trường hợp công ty có vốn đầu tư nước ngoài chỉ được mua nhà ở thương mại trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở của chủ đầu tư dự án hoặc mua lại nhà ở của cá nhân, tổ chức nước ngoài đã mua nhà ở tại Việt Nam.

ð  Ngoài ra căn hộ của chủ đầu tư dự án hoặc của tổ chức cá nhân nước ngoài đã mua tại Việt nam phải là căn hộ có chức năng tổng hợp vừa làm văn phòng vừa để ở.

ð  Đáp ứng được điều kiện về số lượng nhà chung cư mà công ty có vốn đầu tư nước ngoài được sở hữu tại Việt Nam, thì công ty đó được mua và sở hữu căn hộ theo quy định của pháp luật.

Nếu đáp ứng đủ các điều kiện cho phép ở trên thì công ty Việt Nam sở hữu 100% vốn nước ngoài sẽ được mua căn nhà có chức năng tổng hợp, vừa làm văn phòng vừa để ở.

4.      Trình tự, thủ tục mua nhà ở

Bước 1. Cá nhân và người nước ngoài lập văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở. Văn bản chuyển nhượng hợp đồng do hai bên ký kết được lập thành 07 bản (03 bản để bàn giao cho chủ đầu tư lưu, 01 bản nộp cho cơ quan thuế, 01 bản cá nhân Việt Nam lưu, 01 bản người nước ngoài lưu); 01 bản để lưu tại cơ quan công chứng, chứng thực.

Bước 2. Tiến hành thủ tục công chứng hoặc chứng thực. Hồ sơ đề nghị công chứng hoặc chứng thực gồm các giấy tờ sau:

- 07 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở;

- Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại (và phụ lục nếu có);

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính để đối chiếu của các giấy tờ: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn giá trị;

Bước 3. Sau khi thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế, phí, lệ phí cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở theo quy định, người nước ngoài nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng. Hồ sơ đề nghị chủ đầu tư xác nhận bao gồm các giấy tờ sau đây:

- 05 bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở (đã công chứng, chứng thực);

- Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư; bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở;

- Biên lai nộp thuế cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế;

- Bản sao có chứng thực hoặc bản sao và phải xuất trình bản chính để đối chiếu các giấy tờ của người nước ngoài: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu hoặc giấy tờ tương đương;

- Chủ đầu tư có trách nhiệm xác nhận vào văn bản chuyển nhượng hợp đồng trong thời hạn tối đa là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ theo quy định tại Điểm a Khoản này và bàn giao lại cho bên nộp hồ sơ các giấy tờ sau đây:

- 02 văn bản chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở đã có xác nhận của chủ đầu tư, trong đó có 01 bản của cá nhân Việt Nam và 01 bản của người nước ngoài;

- Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại; bản sao có chứng thực biên bản bàn giao nhà ở (đối với trường hợp chủ đầu tư đã bàn giao nhà ở);

- Biên lai nộp thuế cho việc chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở hoặc giấy tờ chứng minh về việc được miễn thuế theo quy định pháp luật về thuế.

Bước 4. Người nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai. Khi thực hiện

thủ tục cấp Giấy chứng nhận, ngoài các giấy tờ theo quy định của pháp luật về đất đai, bên đề nghị cấp Giấy chứng nhận phải nộp thêm cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận các giấy tờ sau:

- Bản chính hợp đồng mua bán nhà ở đã ký với chủ đầu tư; bản chính biên bản bàn giao nhà ở;

- Bản chính văn bản chuyển nhượng hợp đồng cuối cùng đã có xác nhận của chủ đầu tư.

5. Thời hạn sở hữu nhà ở

Công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam nếu mua nhà ở theo đúng quy định của Luật Nhà ở năm 2014 và Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với nhà ở đã mua.

Theo quy định tại Điểm d, Khoản 2, Điều 161 Luật Nhà ở năm 2014 và Điều 77 Nghị định số 99/2015/NĐ-CP thì công ty 100% vốn nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam nếu mua nhà ở tại Việt Nam sẽ được sở hữu nhà ở tối đa bằng thời hạn ghi trong Giấy chứng nhận đầu tư cấp cho công ty; trước khi hết thời hạn sở hữu nhà ở mà công ty được tiếp tục gia hạn Giấy chứng nhận đầu tư và có nhu cầu gia hạn thời hạn sở hữu nhà ở thì được gia hạn thêm một lần tối đa bằng với thời hạn của Giấy chứng nhận đầu tư đã được gia hạn.

Trên đây là bài viết tư vấn của chúng tôi về thủ tục mua nhà ở cho công ty Việt nam có 100% vốn nước ngoài.

Quý khách hàng có thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ, Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ qua số Hotline: 02466 885 821 hoặc 096 987 7894.

Email: Info@Khanhanlaw.net.

UY TÍN- CHẤT LƯỢNG- HIỆU QUẢ CAO  là những giá trị chúng tôi mang tới cho các Quý khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực đã mang lại động lực cho Khánh an phát triển như ngày hôm nay.

 

Bài viết trước đó
Bài viết tiếp theo
QUÝ KHÁCH CẦN TƯ VẤN
Công ty TNHH Tư Vấn Khánh An
A: Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
Chat Zalo Chat Facebook Hotline: 096.987.7894