Quy định mới của pháp luật về thủ tục cấp giấy phép cho thuê lại lao động
1. Căn cứ pháp lý
- Bộ luật lao động năm 2012;
- Nghị định 29/2019/NĐ-CP quy định
chi tiết thi hành khoản 3 điều 54 Bộ Luật lao động về việc cấp phép hoạt động
cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và danh mục công việc được thực hiện cho
thuê lại lao động.
2. Nội dung tư vấn:
a. Điều kiện cấp phép cho thuê lại lao động
- Điều kiện về người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp:
+ Là người quản lý doanh nghiệp
+ Không có án tích
+ Đã làm việc trong lĩnh vực cho
thuê lại lao động hoặc cung ứng lao động từ đủ 03 năm (36 tháng) trở lên trong
thời hạn 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy phép
- Điều kiện về ký quỹ: Doanh nghiệp đã thực hiện ký quỹ 2 tỷ đồng
Việt Nam tại ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài thành lập
và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
b. Hồ sơ đề nghị cấp phép
Theo quy định tại điều 8 Nghị định
29/2019/NĐ-CP quy định hồ sơ gồm các tài liệu sau:
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép của
doanh nghiệp theo Mẫu số 02 quy định tại Phụ lục II Nghị định 29/2019/NĐ-CP
- Bản sao giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp
- Bản lý lịch tự thuật của người
đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp theo mẫu số 04 quy định tại phụ lục II
nghị định 29/2019/NĐ-CP
- Phiếu lý lịch tư pháp số 1 theo
quy định pháp luật về lý lịch tư pháp của người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp. Trường hợp người đại diện theo pháp luật là người nước ngoài
không thuộc đối tượng được cấp phiếu lý lịch tư pháp của Việt Nam thì phiếu lý
lịch tư pháp số 1 được thay thế bằng phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận
người lao động nước ngoài không phải là người phạm tội hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự của nước ngoài cấp (Phiếu lý lịch tư pháp được cấp trước ngày nộp
hồ sơ không quá 06 tháng)
- Văn bản chứng minh thời gian đã
làm việc của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp
- Giấy chứng nhận ký quỹ kinh
doanh cho thuê lại lao động theo mẫu số 05 quy định tại phụ lục II Nghị định
29/2019/NĐ-CP
c. Trình tự thủ tục cấp phép
- Doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ đề
nghị cấp phép đến Sở Lao động – Thương binh và xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính
- Trong thời hạn 20 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ đảm bảo theo quy định, Sở Lao động –Thương binh và
xã hội thẩm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp giấy phép hoạt động
cho thuê lại lao động đối với doanh nghiệp
Trong trường hợp hồ sơ không đảm
bảo theo quy định, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động
– Thương binh và Xã hội có văn bản yêu cầu doanh nghiệp hoàn thiện hồ sơ.
- Trong thời gian 07 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ trình của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cấp phép đối với doanh nghiệp.
Trong trường hợp không cấp phép
thì phải có văn bản trả lời doanh nghiệp nêu rõ lý do không cấp phép.
d. Các trường hợp chủ tịch UBND cấp tỉnh không cấp phép:
- Không đảm bảo điều kiện theo
quy định tại điều 5 Nghị định 29/2019/NĐ-CP
- Đã sử dụng giấy phép giả để thực
hiện hoạt động cho thuê lại lao động
- Có người đại diện theo pháp luật
đã từng là người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép
hoạt động cho thuê lại lao động theo quy định tại các điểm d, đ, e và điểm g
Khoản 1 Điều 12 Nghị định này trong 05 năm liền kề trước khi đề nghị cấp giấy
phép hoạt động cho thuê lại lao động
- Có người đại diện theo pháp luật đã từng là
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp sử dụng giấy phép giả
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về "Quy định mới của pháp luật về thủ tục cấp giấy phép cho thuê lại lao động".
Quý khách hàng có
thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng các dịch vụ, Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để
được NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ qua số Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894.
Email: Info@Khanhanlaw.net
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO Là những giá trị chúng tôi mang tới cho các Quý Khách hàng.
Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực đã mang lại động lực
cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay.
Trân trọng cảm ơn
các Quý khách hàng!