Cơ sở pháp lý
- Luật Luật sư năm 2006;
- Luật Luật sư sửa đổi năm 2012;
- Văn bản hợp nhất Luật Luật sư số 03/VBHN-VPQH;
- Nghị định số 123/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Luật sư.
Nội dung tư vấn
1. Điều kiện hành nghề của luật sư nước ngoài
Khác với luật sư Việt Nam, luật sư nước ngoài để có thể hành nghề hợp pháp tại Việt Nam cần đáp ứng một số điều kiện đặc thù. Cụ thể, Điều 74 Văn bản hợp nhất Luật Luật sư số 03/VBHN-VPQH có quy định:
"Luật sư nước ngoài đáp ứng đủ các điều kiện sau đây thì được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam:
1. Có Chứng chỉ hành nghề luật sư đang còn hiệu lực do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
2. Có kinh nghiệm tư vấn pháp luật nước ngoài, pháp luật quốc tế;
3. Cam kết tuân thủ Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Quy tắc đạo đức và ứng xử nghề nghiệp luật sư Việt Nam;
4. Được tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cử vào hành nghề tại Việt Nam hoặc được chi nhánh, công ty luật nước ngoài tại Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam đồng ý tuyển dụng vào làm việc tại các tổ chức đó.”
2. Hình thức hành nghề của luật sư nước ngoài
Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam dưới các hình thức sau đây:
- Làm việc với tư cách thành viên cho một chi nhánh hoặc một công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
- Làm việc theo hợp đồng cho chi nhánh, công ty luật nước ngoài, tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam.
3. Phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài
Điều 76 Văn bản hợp nhất Luật Luật sư số 03/VBHN-VPQH quy định về phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài như sau:
"Luật sư nước ngoài hành nghề tại Việt Nam được tư vấn pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế, được thực hiện các dịch vụ pháp lý khác liên quan đến pháp luật nước ngoài, được tư vấn pháp luật Việt Nam trong trường hợp có Bằng cử nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam, không được tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam.”
Theo đó, để có thể tư vấn pháp luật Việt Nam, luật sư nước ngoài cần phải có Bằng của nhân luật của Việt Nam và đáp ứng đủ các yêu cầu tương tự như đối với một luật sư Việt Nam. Pháp luật Việt Nam không đặt ra điều kiện đối với hoạt động tư vấn pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế đối với luật sư nước ngoài.
Tuy nhiên, phạm vi hành nghề của luật sư nước ngoài không bao gồm tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện, người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trước Tòa án Việt Nam.
Trên đây là nội dung tư vấn của Chúng tôi. Nếu có bất kỳ vấn đề thắc mắc hay cần tư vấn hỗ trợ, Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Công ty Tư vấn Khánh An chúng tôi để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ thực hiện một cách nhanh gọn và hiệu quả.
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO Là những giá trị chúng tôi mang tới cho các Quý Khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực đã mang lại động lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay.
Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ qua số Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894.