Ngày 03/03/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 15/2021/NĐ-CP
quy định chi tiết thi hành một số nội dung của Luật Xây dựng năm 2014 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng năm 2020 (sau đây gọi tắt là Luật số
62/2020/QH14) về quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm: lập, thẩm định, phê duyệt
dự án, thiết kế xây dựng; khảo sát xây dựng; cấp giấy phép xây dựng và quản lý
trật tự xây dựng; xây dựng công trình đặc thù và thực hiện dự án đầu tư xây dựng
tại nước ngoài; quản lý năng lực hoạt động xây dựng; hình thức quản lý dự án đầu
tư xây dựng.
Khánh An thông qua bài viết này, để truyền tải nội dung này
tới các Quý khách hàng.
Quý khách hàng có thể tham khảo thêm các dịch vụ liên quan đến
Giấy phép hoạt động xây dựng của Nhà thầu nước ngoài dưới đây:
1. Dịch vụ xin giấy
phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài uy tín, giá rẻ
2. Dịch vụ thay đổi
giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài
Nội dung của Nghị định 15/2021/NĐ-CP như sau:
CHÍNH
PHỦ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
15/2021/NĐ-CP
|
Hà Nội,
ngày 03 tháng 3 năm 2021
|
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xây dựng ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Đầu tư theo phương
thức đối tác công tư ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị
ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ
Xây dựng;
Chính phủ ban hành Nghị định
quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Nghị định này quy định chi tiết
thi hành một số nội dung của Luật Xây dựng năm 2014 và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Xây dựng năm 2020 (sau đây gọi tắt là Luật số 62/2020/QH14) về
quản lý dự án đầu tư xây dựng, gồm: lập, thẩm định, phê duyệt dự án, thiết kế
xây dựng; khảo sát xây dựng; cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng;
xây dựng công trình đặc thù và thực hiện dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài;
quản lý năng lực hoạt động xây dựng; hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng.
1. Nghị định này áp dụng đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động đầu
tư xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam.
2. Các tổ chức, cá nhân trong
nước hoạt động đầu tư xây dựng tại nước ngoài thực hiện theo quy định riêng tại
Mục 2 Chương V Nghị định này và các quy định pháp luật có liên quan.
3. Đối với dự án sử dụng vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA), vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài thực
hiện theo quy định của Nghị định này và pháp luật về quản lý sử dụng vốn ODA và
vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; trường hợp quy định của điều ước
quốc tế về vốn ODA đã được ký kết có quy định khác quy định của Nghị định này
thì áp dụng theo điều ước quốc tế.
1. Công trình chính của dự án
đầu tư xây dựng là công trình có quy mô, công năng quyết định đến mục tiêu, quy
mô đầu tư của dự án.
2. Công trình ảnh hưởng lớn đến
an toàn, lợi ích cộng đồng là công trình thuộc danh mục quy định tại Phụ lục X Nghị định này.
3. Công trình xây dựng theo
tuyến là công trình được xây dựng theo hướng tuyến trong một hoặc nhiều khu vực
địa giới hành chính, như: đường bộ; đường sắt; đường dây tải điện; đường cáp viễn
thông; đường ống dẫn dầu, dẫn khí, cấp thoát nước; đập đầu mối công trình thủy
lợi, thủy điện; kênh dẫn nước tưới, tiêu; đê, kè và các công trình tương tự
khác.
4. Công trình hiệu quả năng lượng
(Energy Efficiency Building) là công trình xây dựng đáp ứng các tiêu chí, tiêu
chuẩn quốc gia về hiệu quả năng lượng.
5. Công trình tiết kiệm tài
nguyên (Resource Efficiency Building) là công trình xây dựng có áp dụng các giải
pháp kỹ thuật sử dụng, tiêu thụ tiết kiệm các nguồn tài nguyên thiên nhiên như
đất, nước, khoáng sản và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
6. Công trình xanh (Green
Building) là công trình xây dựng được thiết kế, xây dựng và vận hành đáp ứng
các tiêu chí, tiêu chuẩn về sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên;
đảm bảo tiện nghi, chất lượng môi trường sống bên trong công trình và bảo vệ
môi trường bên ngoài công trình.
7. Dự án quan trọng quốc gia
theo quy định của Luật Xây dựng và Nghị định này gồm: dự án quan trọng quốc gia
theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công; dự án do Quốc hội quyết định
chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối
tác công tư; dự án do Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của
pháp luật về đầu tư.
8. Dự án đầu tư xây dựng quy
mô lớn sử dụng vốn khác có yêu cầu thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng, gồm: dự án đầu tư xây dựng nhóm A
theo tiêu chí quy định của pháp luật về đầu tư công; dự án đầu tư xây dựng do
Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, khu đô thị có yêu cầu thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư.
9. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn nhà nước ngoài đầu tư công là dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước
theo quy định của pháp luật về đấu thầu nhưng không bao gồm vốn đầu tư công
theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
10. Giấy phép hoạt động xây dựng
là giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp cho nhà thầu nước
ngoài theo từng hợp đồng sau khi trúng thầu theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
11. Thiết kế kỹ thuật tổng thể
(Front - End Engineering Design), sau đây gọi là thiết kế FEED, là bước thiết kế
được lập theo thông lệ quốc tế đối với dự án có thiết kế công nghệ sau khi dự
án đầu tư xây dựng được phê duyệt để cụ thể hóa các yêu cầu về dây chuyền công
nghệ, thông số kỹ thuật của các thiết bị, vật liệu sử dụng chủ yếu, giải pháp
xây dựng phục vụ lập hồ sơ lựa chọn nhà thầu theo hợp đồng EPC hoặc theo yêu cầu
đặc thù để triển khai bước thiết kế tiếp theo.
12. Nhà thầu nước ngoài là tổ
chức, cá nhân nước ngoài có năng lực pháp luật dân sự; đối với cá nhân còn phải
có năng lực hành vi dân sự để ký kết và thực hiện hợp đồng. Năng lực pháp luật
dân sự và năng hành vi dân sự của nhà thầu nước ngoài được xác định theo pháp
luật của nước mà nhà thầu có quốc tịch. Nhà thầu nước ngoài có thể là tổng thầu,
nhà thầu chính, nhà thầu liên danh, nhà thầu phụ.
13. Chủ nhiệm là chức danh của
cá nhân được tổ chức giao nhiệm vụ quản lý, điều phối thực hiện toàn bộ công việc
tư vấn có nhiều chuyên môn khác nhau, gồm: chủ nhiệm lập thiết kế quy hoạch xây
dựng; chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng.
14. Chủ trì là chức danh của
cá nhân được tổ chức giao nhiệm vụ phụ trách thực hiện công việc theo lĩnh vực
chuyên môn, gồm: chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ trì thiết kế, thẩm
tra thiết kế xây dựng; chủ trì kiểm định xây dựng; chủ trì lập, thẩm tra và quản
lý chi phí đầu tư xây dựng.
15. Giám sát trưởng là chức
danh của cá nhân được tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình giao nhiệm
vụ quản lý, điều hành hoạt động giám sát thi công xây dựng đối với một công
trình hoặc gói thầu cụ thể.
16. Chỉ huy trưởng hoặc giám đốc
dự án của nhà thầu (sau đây gọi chung là chỉ huy trưởng) là chức danh của cá
nhân được tổ chức thi công xây dựng giao nhiệm vụ quản lý, điều hành hoạt động
thi công xây dựng đối với một công trình hoặc gói thầu cụ thể.
17. Giám đốc quản lý dự án là
chức danh của cá nhân được Giám đốc Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên
ngành, Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực, người đại diện theo pháp luật
của tổ chức tư vấn quản lý dự án, người đại diện theo pháp luật của chủ đầu tư
(trường hợp chủ đầu tư sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc hoặc thành lập ban
quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án) giao nhiệm vụ quản lý, điều phối thực
hiện quản lý dự án đối với dự án đầu tư xây dựng cụ thể.
18. Người đề nghị thẩm định là
chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân được người quyết định đầu tư hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án trong trường hợp chưa
xác định được chủ đầu tư để trình thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng, thiết kế xây dựng.
19. Mã số chứng chỉ hành nghề
là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của
cá nhân. Mỗi cá nhân tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ hành
nghề lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ hành nghề.
Mã số chứng chỉ hành nghề không thay đổi khi cá nhân đề nghị cấp lại hoặc điều
chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề đã được cấp.
20. Mã số chứng chỉ năng lực
là dãy số có 08 chữ số dùng để quản lý chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng của
tổ chức. Mỗi tổ chức tham gia hoạt động xây dựng khi đề nghị cấp chứng chỉ năng
lực lần đầu theo quy định của Nghị định này được cấp một mã số chứng chỉ năng lực.
Mã số chứng chỉ năng lực không thay đổi khi tổ chức đề nghị cấp lại hoặc điều
chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực đã được cấp.
Điều
4. Trình tự đầu tư xây dựng
1. Trình tự thực hiện đầu tư
xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm
2014, được quy định cụ thể như sau:
a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm
các công việc: khảo sát xây dựng; lập, thẩm định, Báo cáo nghiên cứu tiền khả
thi, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); lập, thẩm định, phê
duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi để phê duyệt/quyết định đầu
tư xây dựng và thực hiện các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự
án;
b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm
các công việc: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát
xây dựng; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép
xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); lựa chọn
nhà thầu và ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát
thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử;
nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; bàn giao công trình đưa vào sử dụng
và các công việc cần thiết khác;
c) Giai đoạn kết thúc xây dựng
gồm các công việc: Quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán dự án hoàn thành,
xác nhận hoàn thành công trình, bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ
sơ liên quan và các công việc cần thiết khác.
2. Trình tự thực hiện dự án đầu
tư xây dựng công trình khẩn cấp thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định
này. Trình tự thực hiện dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có cấu phần
xây dựng (sau đây gọi là dự án PPP) thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu
tư theo phương thức đối tác công tư. Đối với các dự án còn lại, tùy thuộc điều
kiện cụ thể và yêu cầu kỹ thuật của dự án, người quyết định đầu tư quyết định
trình tự thực hiện tuần tự hoặc kết hợp đồng thời đối với các hạng mục công việc
quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, phù hợp với các nội dung tại
quyết định phê duyệt dự án.
3. Theo tính chất của dự án và
điều kiện cụ thể, việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện tại giai
đoạn chuẩn bị dự án hoặc thực hiện dự án, đảm bảo phù hợp trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều
5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng được
phân loại theo quy định tại Điều 49 của Luật Xây dựng năm 2014được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật
số 62/2020/QH14, được quy định chi tiết nhằm quản lý các hoạt động xây dựng
theo quy định tại Nghị định này như sau:
1. Theo công năng phục vụ của
dự án, tính chất chuyên ngành, mục đích quản lý của công trình thuộc dự án, dự
án đầu tư xây dựng được phân loại theo quy định tại Phụ
lục IX Nghị định này.
2. Theo nguồn vốn sử dụng, hình
thức đầu tư, dự án đầu tư xây dựng được phân loại gồm: dự án sử dụng vốn đầu tư
công, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, dự án PPP và dự án sử dụng
vốn khác. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn hỗn hợp gồm nhiều nguồn vốn nêu trên
được phân loại để quản lý theo các quy định tại Nghị định này như sau:
a) Dự án sử dụng vốn hỗn hợp
có tham gia của vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của dự án sử dụng vốn
đầu tư công; dự án PPP có sử dụng vốn đầu tư công được quản lý theo quy định của
pháp luật về PPP;
b) Dự án sử dụng vốn hỗn hợp
bao gồm vốn nhà nước ngoài đầu tư công và vốn khác: trường hợp có tỷ lệ vốn nhà
nước ngoài đầu tư công lớn hơn 30% hoặc trên 500 tỷ đồng trong tổng mức đầu tư
thì được quản lý theo các quy định đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu
tư công; trường hợp còn lại được quản lý theo quy định đối với dự án sử dụng vốn
khác.
3. Trừ trường hợp người quyết
định đầu tư có yêu cầu lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, dự án đầu
tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư
xây dựng gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng
cho mục đích tôn giáo;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới,
sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm
tiền sử dụng đất);
c) Dự án đầu tư xây dựng có nội
dung chủ yếu là mua sắm hàng hóa, cung cấp dịch vụ, lắp đặt thiết bị công trình
hoặc dự án sửa chữa, cải tạo không ảnh hưởng đến an toàn chịu lực công trình có
giá trị chi phí phần xây dựng dưới 10% tổng mức đầu tư và không quá 05 tỷ đồng
(trừ dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư theo phương thức đối
tác công tư).
Điều
6. Ứng dụng mô hình thông tin công trình và các giải pháp công nghệ số
1. Khuyến khích áp dụng mô
hình thông tin công trình (sau đây gọi tắt là BIM), giải pháp công nghệ số
trong hoạt động xây dựng và quản lý vận hành công trình. Người quyết định đầu
tư quyết định việc áp dụng BIM, giải pháp công nghệ số khi quyết định dự án đầu
tư xây dựng.
2. Tệp tin BIM là một thành phần
trong hồ sơ thiết kế xây dựng, hồ sơ hoàn thành công trình đối với các dự án,
công trình xây dựng áp dụng BIM. Nội dung và mức độ chi tiết của mô hình thông
tin công trình thực hiện theo thỏa thuận của các bên có liên quan đến việc ứng
dụng BIM trong hợp đồng xây dựng.
3. Thủ tướng Chính phủ quy định
lộ trình áp dụng BIM, giải pháp công nghệ số trong hoạt động xây dựng.
Điều
7. Công trình hiệu quả năng lượng, công trình tiết kiệm tài nguyên và công
trình xanh
1. Khi đầu tư xây dựng công
trình phải có giải pháp kỹ thuật và biện pháp quản lý nhằm sử dụng hiệu quả
năng lượng, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường.
2. Nhà nước khuyến khích xây dựng,
phát triển và đánh giá, chứng nhận công trình hiệu quả năng lượng, công trình tiết
kiệm tài nguyên, công trình xanh.
3. Việc phát triển các công
trình nêu tại khoản 2 Điều này thực hiện theo chính sách, kế hoạch và lộ trình
áp dụng do Thủ tướng Chính phủ quy định.
4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức
xây dựng tiêu chuẩn quy định về tiêu chí, quy trình đánh giá, chứng nhận công
trình hiệu quả năng lượng, công trình tiết kiệm tài nguyên, công trình xanh.
1. Việc lựa chọn, áp dụng tiêu
chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn cơ sở phải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng
và quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn
nước ngoài:
a) Trong thuyết minh thiết kế
xây dựng hoặc chỉ dẫn kỹ thuật (nếu có), phải có đánh giá về tính tương thích,
đồng bộ và sự tuân thủ với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Ưu tiên sử dụng các tiêu
chuẩn nước ngoài đã được thừa nhận và áp dụng rộng rãi.
3. Trường hợp áp dụng tiêu chuẩn
cơ sở:
a) Khi áp dụng tiêu chuẩn cơ sở
thì phải có thuyết minh về sự tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia và tính
tương thích, đồng bộ với các tiêu chuẩn có liên quan;
b) Việc công bố các tiêu chuẩn
cơ sở phải tuân thủ chặt chẽ các quy định, quy trình được quy định tại các pháp
luật khác có liên quan.
4. Việc sử dụng vật liệu, công
nghệ mới lần đầu được áp dụng phải tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, tương
thích với các tiêu chuẩn có liên quan; đảm bảo tính khả thi, sự bền vững, an
toàn và hiệu quả.
LẬP, THẨM
ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Mục 1.
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều
9. Lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
1. Việc lập Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi để xem xét, quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư xây dựng
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật Xây dựng
năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 10 Điều
1 của Luật số 62/2020/QH14.
2. Phương án thiết kế sơ bộ của
Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng được thể hiện trên thuyết minh
và bản vẽ, bao gồm các nội dung sau:
a) Bản vẽ thiết kế sơ bộ gồm:
Sơ đồ vị trí, địa điểm khu đất xây dựng; sơ bộ tổng mặt bằng của dự án; bản vẽ
thể hiện giải pháp thiết kế sơ bộ công trình chính của dự án;
b) Thuyết minh về quy mô, tính
chất của dự án; hiện trạng, ranh giới khu đất; thuyết minh về sự phù hợp với
quy hoạch (nếu có), kết nối giao thông, hạ tầng kỹ thuật xung quanh dự án; thuyết
minh về giải pháp thiết kế sơ bộ;
c) Bản vẽ và thuyết minh sơ bộ
về dây chuyền công nghệ và thiết bị công nghệ (nếu có).
3. Việc lập sơ bộ tổng mức đầu
tư của Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định
của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
4. Nội dung Báo cáo nghiên cứu
tiền khả thi quy định tại Điều 53 của Luật Xây dựng năm 2014được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 11 Điều 1 của Luật
số 62/2020/QH14, trong đó, theo yêu cầu từng dự án, thuyết minh Báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi cần có một số nội dung cụ thể như sau:
a) Việc đáp ứng các điều kiện
làm chủ đầu tư dự án theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có) đối với
trường hợp chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với việc chấp thuận nhà đầu
tư;
b) Dự kiến diện tích đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng cần chuyển đổi mục đích sử dụng để
làm dự án đầu tư xây dựng (nếu có);
c) Đối với dự án khu đô thị,
nhà ở cần có thuyết minh việc triển khai dự án đầu tư đáp ứng mục tiêu, định hướng
phát triển đô thị, chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương trong
từng giai đoạn (nếu có); sơ bộ cơ cấu sản phẩm nhà ở và việc dành quỹ đất phát
triển nhà ở xã hội; sơ bộ phương án đầu tư xây dựng, quản lý hạ tầng đô thị
trong dự án và kết nối với hạ tầng ngoài phạm vi dự án đối với dự án khu đô thị.
Điều
10. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng
1. Việc thẩm định báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi trong hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư được
thực hiện theo quy định của pháp Luật về đầu tư; việc thẩm định báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi dự án đầu tư công, dự án PPP được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
2. Sau khi dự án được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định
tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư hoặc cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ chuẩn
bị dự án hoàn thiện Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng làm cơ sở
triển khai các bước tiếp theo theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
11. Nội dung Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
1. Nội dung Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 54 của
Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều
1 của Luật số 62/2020/QH14.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
nhà ở, khu đô thị, Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng phải thuyết minh
rõ các nội dung sau:
a) Sự phù hợp của dự án đầu tư
đối với chương trình, kế hoạch phát triển nhà ở của địa phương đã được phê duyệt
(nếu có);
b) Tổng diện tích sàn xây dựng
nhà ở; tỷ lệ, số lượng các loại nhà ở (biệt thự, liền kề, căn hộ chung cư) và sự
tương thích của số lượng các loại nhà ở với chỉ tiêu dân số được phê duyệt;
c) Diện tích đất dành để xây dựng
nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở;
d) Phương án kinh doanh các sản
phẩm nhà ở và các sản phẩm khác của dự án;
đ) Sự phù hợp với định hướng
phát triển đô thị, chương trình phát triển đô thị được phê duyệt (nếu có); kế
hoạch xây dựng và hoàn thành các công trình hạ tầng kỹ thuật trước khi khai
thác nhà ở (nếu có), công trình hạ tầng xã hội và các công trình khác trong dự
án; kế hoạch và danh mục các khu vực hoặc công trình và dịch vụ công ích sẽ bàn
giao trong trường hợp có bàn giao cho Nhà nước;
e) Phương án phân kỳ đầu tư để
đảm bảo yêu cầu đồng bộ đối với các dự án gồm nhiều công trình xây dựng triển
khai theo thời gian dài có yêu cầu phân kỳ đầu tư;
g) Đối với khu đô thị không có
nhà ở thì không yêu cầu thực hiện các quy định tại các điểm a, b, c và d của khoản
này.
1. Việc thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi của dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Hội đồng thẩm định hoặc đơn
vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi
dự án PPP theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư, tổng hợp kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định
tại Nghị định này, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt dự án.
3. Đối với các dự án không thuộc
trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người quyết định đầu tư
giao cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức, cá nhân có chuyên môn phù hợp
với tính chất, nội dung của dự án khi không có cơ quan chuyên môn trực thuộc
làm cơ quan chủ trì thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng. Người quyết định đầu tư được giao cơ quan chuyên môn về
xây dựng làm cơ quan chủ trì thẩm định trong trường hợp có cơ quan chuyên môn về
xây dựng trực thuộc.
4. Người đề nghị thẩm định có
trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ trình thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, trình hồ sơ đến cơ quan
chủ trì thẩm định theo quy định tại khoản 3 Điều này để tổ chức thẩm định.
5. Theo yêu cầu riêng của từng
dự án, chủ đầu tư hoặc cơ quan được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án phải thực hiện
các thủ tục, yêu cầu theo quy định của pháp luật có liên quan ở giai đoạn chuẩn
bị dự án, trình cơ quan chủ trì thẩm định làm cơ sở xem xét, thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, gồm:
a) Văn bản thỏa thuận cấp điện,
cấp nước, thoát nước thải, đấu nối giao thông, các văn bản thỏa thuận về kết nối
hạ tầng khác (nếu có);
b) Văn bản chấp thuận độ cao
công trình theo quy định của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng
không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam (nếu có);
c) Kết quả thẩm định đối với dự
án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh
theo quy định của pháp luật về di sản văn hóa;
d) Văn bản thẩm duyệt hoặc ý
kiến về giải pháp phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng
cháy, chữa cháy;
đ) Kết quả thực hiện thủ tục về
đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
e) Thông báo kết quả thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi của cơ quan chuyên môn về xây dựng;
g) Kết quả thực hiện các thủ tục
khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
6. Cơ quan chủ trì thẩm định
có trách nhiệm tổ chức thẩm định các nội dung theo quy định tại Điều
57 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
14 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, trong đó một số nội dung được quy định
cụ thể như sau:
a) Cơ quan chủ trì thẩm định
có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu của pháp luật có liên quan
theo quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Đối với dự án sử dụng công
nghệ hạn chế chuyển giao hoặc có ảnh hưởng xấu đến môi trường có sử dụng công
nghệ, cơ quan chủ trì thẩm định gửi hồ sơ đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm
định hoặc có ý kiến về công nghệ theo quy định của pháp luật về chuyển giao
công nghệ, Điều 16 và Điều 17 Nghị định này;
c) Việc xác định tổng mức đầu
tư của dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng.
7. Cơ quan chủ trì thẩm định tổng
hợp kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng; ý kiến của các cơ
quan thực hiện chức năng quản lý ngành, lĩnh vực có liên quan (nếu có), trình
người quyết định đầu tư phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.
Điều
13. Thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng của cơ quan chuyên môn
về xây dựng
Việc thẩm định báo cáo nghiên
cứu khả thi được thực hiện đối với toàn bộ dự án, từng dự án thành phần, từng
công trình xây dựng hoặc một số công trình xây dựng theo giai đoạn thực hiện,
phân kỳ đầu tư của dự án nhưng phải đảm bảo tính thống nhất, đồng bộ giữa các kết
quả thẩm định và phù hợp với tiến độ dự án tại quyết định hoặc chấp thuận chủ
trương đầu tư của dự án. Trừ dự án quan trọng quốc gia sử dụng vốn đầu tư công,
dự án do Quốc hội quyết định chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu
tư theo phương thức đối tác công tư, thẩm quyền thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả
thi của cơ quan chuyên môn về xây dựng được quy định như sau:
1. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định đối với dự án
thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Thủ
tướng Chính phủ giao; dự án nhóm A; dự án nhóm B do người đứng đầu cơ quan
trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân
dân tối cao, Kiểm toán nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi là cơ quan trung
ương) quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; dự án được đầu
tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án nhóm C thuộc
chuyên ngành quản lý, do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ
quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy
quyền quyết định đầu tư; trừ dự án quy định tại điểm c khoản này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính của tỉnh; trừ dự án quy định tại điểm a khoản này và dự
án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng;
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thẩm định đối với
dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy
quyền quyết định đầu tư.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định
đối với dự án từ nhóm B trở lên, dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn,
lợi ích cộng đồng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định
này, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án nhóm
B do người đứng đầu cơ quan trung ương, người đứng đầu tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập (sau đây gọi là tập
đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước) quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền
quyết định đầu tư; dự án có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư
xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án nhóm C thuộc chuyên
ngành quản lý, do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan
chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền
quyết định đầu tư; trừ dự án quy định tại điểm c khoản này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ dự án quy định tại các điểm a khoản này;
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thẩm định đối với
dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy
quyền quyết định đầu tư.
3. Đối với dự án PPP, cơ quan
chuyên môn về xây dựng thẩm định đối với dự án thuộc chuyên ngành quản lý theo
quy định tại Điều 109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Thủ
tướng Chính phủ quyết định chủ trương đầu tư; dự án do người đứng đầu cơ quan
trung ương, Thủ trưởng cơ quan khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư phê duyệt dự án hoặc phân cấp, ủy quyền phê duyệt dự
án; dự án có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa
bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án PPP được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ dự án quy định tại điểm a khoản này.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn khác, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định đối với dự án quy mô
lớn quy định tại khoản 8 Điều 3 Nghị định này, dự án có công trình ảnh hưởng lớn
đến an toàn, lợi ích cộng đồng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều
109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với dự án do Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án đầu
tư xây dựng có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên
địa bàn hành chính của 02 tỉnh trở lên;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với dự án được đầu tư xây dựng trên
địa bàn hành chính của tỉnh; trừ dự án quy định tại điểm a khoản này.
5. Đối với dự án có công năng
phục vụ hỗn hợp, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng được
xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều 109 Nghị định này đối với
công năng phục vụ của công trình chính của dự án hoặc công trình chính có cấp
cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính.
1. Người đề nghị thẩm định
trình 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng để tổ chức thẩm định. Hồ
sơ trình thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
2. Hồ sơ trình thẩm định phải
bảo đảm tính pháp lý, phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định. Hồ sơ trình thẩm
định được xem là hợp lệ khi bảo đảm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này,
đúng quy cách, được trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt và được người đề
nghị thẩm định kiểm tra, xác nhận. Phần hồ sơ thiết kế kiến trúc trong hồ sơ
thiết kế xây dựng (nếu có) phải tuân thủ quy định của pháp luật về kiến trúc.
3. Hồ sơ trình thẩm định Báo
cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm: Tờ trình thẩm định theo quy định tạiMẫu số 01 Phụ lục I Nghị định này, hồ sơ Báo
cáo nghiên cứu khả thi và các tài liệu, văn bản pháp lý kèm theo, cụ thể:
a) Văn bản về chủ trương đầu
tư xây dựng công trình theo quy định pháp luật về đầu tư, đầu tư công, đầu tư
theo phương thức đối tác công tư;
b) Quyết định lựa chọn phương
án thiết kế kiến trúc thông qua thi tuyển theo quy định và phương án thiết kế
được lựa chọn kèm theo (nếu có yêu cầu);
c) Văn bản/quyết định phê duyệt
và bản vẽ kèm theo (nếu có) của một trong các loại quy hoạch sau đây: Quy hoạch
chi tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; quy hoạch có tính chất kỹ
thuật chuyên ngành khác theo quy định của pháp luật về quy hoạch; phương án tuyến,
vị trí công trình được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận đối với công
trình xây dựng theo tuyến; quy hoạch phân khu xây dựng đối với trường hợp không
có yêu cầu lập quy hoạch chi tiết xây dựng;
d) Văn bản ý kiến về giải pháp
phòng cháy, chữa cháy của thiết kế cơ sở; văn bản kết quả thực hiện thủ tục về
đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường
(nếu có yêu cầu theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, bảo vệ
môi trường);
Các thủ tục về phòng cháy chữa
cháy và bảo vệ môi trường được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu
bắt buộc xuất trình các văn bản này tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, nhưng
phải có kết quả gửi cơ quan chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết
quả thẩm định. Trường hợp chủ đầu tư có yêu cầu thực hiện thủ tục lấy ý kiến về
giải pháp phòng cháy, chữa cháy của thiết kế cơ sở theo cơ chế một cửa liên
thông khi thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan
chuyên môn về xây dựng thì chủ đầu tư nộp bổ sung 01 bộ hồ sơ theo quy định của
pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
đ) Các văn bản thỏa thuận, xác
nhận về đấu nối hạ tầng kỹ thuật của dự án; văn bản chấp thuận độ cao công
trình theo quy định của Chính phủ về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không
và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam (trường hợp dự án không
thuộc khu vực hoặc đối tượng có yêu cầu lấy ý kiến thống nhất về bề mặt quản lý
độ cao công trình tại giai đoạn phê duyệt quy hoạch xây dựng) (nếu có);
e) Các văn bản pháp lý khác có
liên quan (nếu có);
g) Hồ sơ khảo sát xây dựng được
phê duyệt; thuyết minh Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; thiết kế cơ
sở hoặc thiết kế khác theo thông lệ quốc tế phục vụ lập báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng (gồm bản vẽ và thuyết minh); danh mục tiêu chuẩn chủ yếu áp
dụng cho dự án;
h) Danh sách các nhà thầu kèm
theo mã số chứng chỉ năng lực của nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập thiết kế cơ sở,
nhà thầu thẩm tra (nếu có); mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của
các chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn thiết
kế, lập tổng mức đầu tư; chủ nhiệm, chủ trì thẩm tra;
i) Đối với dự án sử dụng vốn đầu
tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công có yêu cầu xem xét tổng mức đầu tư,
ngoài các nội dung quy định nêu trên, hồ sơ trình thẩm định phải có các nội
dung sau: tổng mức đầu tư; các thông tin, số liệu về giá, định mức có liên quan
để xác định tổng mức đầu tư; báo giá, kết quả thẩm định giá (nếu có).
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm
định theo quy định tại Điều 14 Nghị định này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc
sau khi tiếp nhận hồ sơ thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm:
a) Xem xét, gửi văn bản yêu cầu
bổ sung hồ sơ trình thẩm định đến người đề nghị thẩm định (nếu cần, việc yêu cầu
bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu một lần trong quá trình thẩm định). Trường hợp cần
lấy ý kiến phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan chuyên môn về
xây dựng yêu cầu người trình thẩm định bổ sung hồ sơ đối với những nội dung lấy
ý kiến;
b) Trả lại hồ sơ thẩm định trong
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này;
c) Gửi văn bản đến các cơ quan
có thẩm quyền về phòng cháy chữa cháy để thực hiện lấy ý kiến về giải pháp
phòng cháy, chữa cháy của thiết kế cơ sở trong trường hợp chủ đầu tư có yêu cầu.
2. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
từ chối tiếp nhận hồ sơ trình thẩm định trong các trường hợp:
a) Trình thẩm định không đúng
với thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về xây dựng hoặc người đề nghị thẩm định
không đúng thẩm quyền theo quy định tại Nghị định này;
b) Không thuộc đối tượng phải
thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định;
c) Hồ sơ trình thẩm định không
bảo đảm về tính pháp lý hoặc không hợp lệ theo quy định tại Nghị định này;
d) Đối với hồ sơ nhận qua đường
bưu điện thuộc các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b và điểm c của khoản
này, cơ quan chuyên môn về xây dựng phải có văn bản gửi người đề nghị thẩm định
nêu rõ lý do từ chối thực hiện thẩm định.
3. Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng, nếu người đề nghị thẩm
định không thực hiện việc bổ sung hồ sơ thì cơ quan chuyên môn về xây dựng dừng
việc thẩm định, người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo cơ chế một cửa liên thông bảo đảm đúng nội
dung theo quy định tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm
2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 15 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14; bảo đảm thời gian theo quy định tại khoản Điều
59 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
16 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
5. Trong quá trình thẩm định,
cơ quan chuyên môn về xây dựng có quyền tạm dừng thẩm định (không quá 01 lần)
và thông báo kịp thời đến người đề nghị thẩm định các lỗi, sai sót về thông
tin, số liệu trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết luận thẩm định.
Trường hợp các lỗi, sai sót nêu trên không thể khắc phục được trong thời hạn 20
ngày thì cơ quan chuyên môn về xây dựng dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm
định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
6. Kết quả thẩm định phải có
đánh giá, kết luận về mức đáp ứng yêu cầu đối với từng nội dung thẩm định quy định
tại khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 15 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14; các
yêu cầu đối với người đề nghị thẩm định, người quyết định đầu tư, cơ quan có thẩm
quyền đối với dự án PPP. Kết quả thẩm định được đồng thời gửi cơ quan quản lý
xây dựng ở địa phương để biết và quản lý.
Mẫu văn bản thông báo kết quả
thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi thực hiện theo quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục I Nghị định này.
7. Việc đóng dấu, lưu trữ hồ
sơ thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện như sau:
a) Hồ sơ trình thẩm định sau
khi chỉnh sửa, hoàn thiện được cơ quan chuyên môn về xây dựng kiểm tra, đóng dấu
xác nhận các nội dung đã được thẩm định trên các bản vẽ có liên quan của 01 bộ
hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng. Mẫu dấu thẩm định theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này. Các bản vẽ đã
đóng dấu thẩm định được giao lại cho Người đề nghị thẩm định; người đề nghị thẩm
định có trách nhiệm lưu trữ theo quy định pháp luật về lưu trữ và đáp ứng kịp
thời yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi cần xem xét hồ sơ lưu trữ
này. Người đề nghị thẩm định có trách nhiệm nộp bản chụp (định dạng .PDF) tài
liệu Báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây dựng đã đóng dấu thẩm định cho cơ
quan chuyên môn về xây dựng;
b) Khi kết thúc công tác thẩm
định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm lưu trữ, bảo quản một số
tài liệu gồm: Tờ trình thẩm định; các kết luận của tổ chức, cá nhân tham gia thẩm
định; văn bản góp ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan; thông báo kết quả
thẩm định; các bản chụp tài liệu đã đóng dấu thẩm định theo quy định tại điểm a
khoản này.
8. Trong quá trình thẩm định,
trường hợp cần thiết, cơ quan chuyên môn về xây dựng được yêu cầu người đề nghị
thẩm định lựa chọn tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra các nội
dung cần thiết phục vụ thẩm định, cụ thể như sau:
a) Việc lựa chọn tổ chức, cá
nhân thẩm tra thiết kế xây dựng thực hiện theo hình thức chỉ định thầu và theo
quy trình chỉ định thầu rút gọn được quy định tại pháp luật về đấu thầu;
b) Tổ chức tư vấn thẩm tra phải
độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và với các nhà thầu tư vấn lập thiết
kế xây dựng;
c) Các bản vẽ được thẩm tra phải
được đóng dấu theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục
I Nghị định này.
1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu
tư công:
a) Hội đồng thẩm định nhà nước
thẩm định về công nghệ đối với dự án quan trọng quốc gia;
b) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
chủ trì thẩm định về công nghệ đối với dự án do Thủ tướng Chính phủ, người đứng
đầu cơ quan trung ương, người đứng đầu cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập do bộ, cơ quan trung ương quản lý quyết định chủ trương đầu tư;
c) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh) chủ trì thẩm định về công nghệ đối với dự án do Hội đồng
nhân dân các cấp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, người đứng đầu cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập do địa phương quản lý quyết định chủ trương đầu
tư.
2. Đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài đầu tư công:
a) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến về công nghệ, các cơ
quan, tổ chức có liên quan đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận chủ trương đầu tư; dự án nhóm A, nhóm B do người đứng đầu cơ quan trung
ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy
quyền quyết định đầu tư; dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích
cộng đồng cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành
chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án do Bộ quyết định đầu tư;
b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về khoa học,
công nghệ, các cơ quan, tổ chức có liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự
án còn lại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
3. Đối với dự án sử dụng vốn
khác:
a) Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, cơ quan, tổ chức liên quan có ý
kiến về công nghệ đối với dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi
ích cộng đồng cấp đặc biệt, cấp I hoặc được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành
chính của 02 tỉnh trở lên;
b) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn về khoa học và
công nghệ, cơ quan, tổ chức liên quan có ý kiến về công nghệ đối với dự án còn
lại không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
4. Đối với dự án PPP, Hội đồng
thẩm định hoặc đơn vị được giao nhiệm vụ thẩm định dự án PPP tổ chức thẩm định
về công nghệ khi thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của pháp luật
về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
1. Đối với dự án quan trọng quốc
gia sử dụng vốn đầu tư công, trình tự thẩm định về công nghệ của Hội đồng thẩm
định nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
không thuộc khoản 1 Điều này:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm
việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ dự án, cơ quan chủ trì thẩm định gửi văn bản
yêu cầu thẩm định hoặc lấy ý kiến về công nghệ kèm Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng và các văn bản pháp lý có liên quan đến cơ quan có thẩm quyền thẩm
định hoặc có ý kiến về công nghệ. Nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng phải có nội dung giải trình về công nghệ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Luật Chuyển giao công nghệ năm 2017;
b) Cơ quan có thẩm quyền thẩm
định hoặc có ý kiến về công nghệ tổ chức thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ
dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 19 và Điều 20 của Luật
Chuyển giao công nghệ năm 2017;
c) Thời gian thẩm định hoặc có
ý kiến về công nghệ là 30 ngày đối với dự án do Quốc hội chấp thuận chủ trương
đầu tư, 20 ngày đối với dự án nhóm A, 15 ngày đối với dự án nhóm B, 10 ngày đối
với dự án nhóm C và dự án chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ; trường hợp cần gia hạn thời gian có ý kiến về công
nghệ thì thời gian gia hạn không quá thời hạn quy định đối với từng loại dự án
nêu trên. Cơ quan có thẩm quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ có trách
nhiệm thông báo cho cơ quan chủ trì thẩm định về việc gia hạn bằng văn bản và
nêu rõ lý do;
d) Trường hợp cơ quan có thẩm
quyền thẩm định hoặc có ý kiến về công nghệ đồng thời là cơ quan chủ trì thẩm định
dự án thì thời hạn thẩm định, có ý kiến về công nghệ được tính trong thời hạn
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
Điều
18. Phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng
1. Cơ quan chủ trì thẩm định
có trách nhiệm tổng hợp kết quả thẩm định và trình người quyết định đầu tư phê
duyệt dự án, quyết định đầu tư. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng được thực
hiện theo quy định tại Điều 60 của Luật Xây dựng năm 2014được sửa đổi, bổ sung tại khoản 17 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14.
2. Việc phê duyệt dự án của cơ
quan có thẩm quyền đối với dự án PPP được thực hiện theo quy định pháp luật về
đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
3. Việc quyết định đầu tư xây
dựng của người quyết định đầu tư được thể hiện tại quyết định phê duyệt dự án đầu
tư xây dựng, gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên dự án;
b) Người quyết định đầu tư; Chủ
đầu tư;
c) Mục tiêu, quy mô đầu tư xây
dựng;
d) Tổ chức tư vấn lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi (Báo cáo kinh tế - kỹ thuật) đầu tư xây dựng, tổ chức lập khảo
sát xây dựng (nếu có); tổ chức tư vấn lập thiết kế cơ sở;
đ) Địa điểm xây dựng và diện
tích đất sử dụng;
e) Loại, nhóm dự án; loại, cấp
công trình chính; thời hạn sử dụng theo thiết kế của công trình chính;
g) Số bước thiết kế, danh mục
tiêu chuẩn chủ yếu được lựa chọn;
h) Tổng mức đầu tư; giá trị các
khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư;
i) Tiến độ thực hiện dự án,
phân kỳ đầu tư (nếu có), thời hạn hoạt động cửa dự án, (nếu có);
k) Nguồn vốn đầu tư và dự kiến
bố trí kế hoạch vốn theo tiến độ thực hiện dự án;
l) Hình thức tổ chức quản lý dự
án được áp dụng;
m) Yêu cầu về nguồn lực, khai
thác sử dụng tài nguyên (nếu có); phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu
có);
n) Trình tự đầu tư xây dựng đối
với công trình bí mật nhà nước (nếu có);
o) Các nội dung khác (nếu có).
4. Mẫu Quyết định phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước
ngoài đầu tư công quy định tại Mẫu số 03 Phụ lục INghị định này.
Điều
19. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng
1. Dự án đầu tư xây dựng sử dụng
vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công được điều chỉnh theo các trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng năm 2014đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 và khoản 64 Điều 1 của Luật
số 62/2020/QH14. Việc điều chỉnh dự án PPP được thực hiện theo quy định tại
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư. Việc điều chỉnh dự án sử
dụng vốn khác thực hiện theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều
61 của Luật Xây dựng năm 2014.
2. Đối với các dự án đầu tư
xây dựng điều chỉnh, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định Báo cáo nghiên cứu
khả thi điều chỉnh trong các trường hợp sau:
a) Khi điều chỉnh dự án có
thay đổi về mục tiêu, quy mô sử dụng đất, quy mô đầu tư xây dựng;
b) Khi có thay đổi về chỉ tiêu
quy hoạch, kiến trúc của dự án tại quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch có
tính chất kỹ thuật chuyên ngành khác hoặc quyết định/chấp thuận chủ trương đầu
tư được phê duyệt;
c) Khi điều chỉnh làm tăng tổng
mức đầu tư dự án đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, dự án sử dụng vốn nhà
nước ngoài đầu tư công;
d) Khi có thay đổi về giải
pháp bố trí các công năng chính trong công trình dẫn đến yêu cầu phải đánh giá
lại về giải pháp thiết kế bảo đảm an toàn xây dựng, phòng, chống cháy, nổ, bảo
vệ môi trường, sự tuân thủ quy chuẩn kỹ thuật của dự án.
3. Thẩm quyền, trình tự thẩm định
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh của cơ quan chuyên môn về
xây dựng thực hiện theo quy định tại các Điều 13, 14 và 15 Nghị định này.
Trường hợp điều chỉnh dự án
làm thay đổi nhóm dự án hoặc cấp công trình xây dựng của dự án, thẩm quyền thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh được xác định theo
thẩm quyền của nhóm dự án, cấp công trình sau điều chỉnh.
4. Việc thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng điều chỉnh của cơ quan chuyên môn về xây dựng,
thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư xây dựng điều chỉnh của người quyết định đầu
tư hoặc cơ quan có thẩm quyền đối với dự án PPP gồm các nội dung được điều chỉnh
hoặc toàn bộ các nội dung của dự án sau khi điều chỉnh.
Mục 2.
TỔ CHỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
Điều
20. Lựa chọn hình thức quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Đối với dự án sử dụng vốn đầu
tư công, người quyết định đầu tư lựa chọn hình thức quản lý dự án quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, cụ thể
như sau:
a) Người quyết định đầu tư quyết
định áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban quản
lý dự án đầu tư xây dựng khu vực (sau đây gọi là Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực) trên cơ sở số lượng, tiến độ thực hiện các dự
án cùng một chuyên ngành, cùng một hướng tuyến, trong một khu vực hành chính hoặc
theo yêu cầu của nhà tài trợ vốn;
b) Trong trường hợp không áp dụng
hình thức quản lý dự án theo điểm a khoản này, người quyết định đầu tư quyết định
áp dụng hình thức Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án hoặc chủ đầu tư tổ
chức thực hiện quản lý dự án hoặc thuê tư vấn quản lý dự án.
2. Đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài đầu tư công hoặc vốn khác, người quyết định đầu tư quyết định
hình thức quản lý dự án được quy định tại khoản 1 Điều 62 của
Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 19 Điều
1 của Luật số 62/2020/QH14, phù hợp với yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể
của dự án.
3. Đối với dự án sử dụng vốn
ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài, hình thức tổ chức quản lý dự án
được áp dụng theo quy định của điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà
tài trợ. Trường hợp điều ước quốc tế về ODA hoặc thỏa thuận với nhà tài trợ
không có quy định cụ thể thì hình thức tổ chức quản lý dự án được thực hiện
theo quy định của Nghị định này.
4. Đối với dự án PPP, hình thức
quản lý dự án được thực hiện theo quy định tại các điểm a, b, c
và d khoản 1 Điều 62 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản
19 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 phù hợp với yêu cầu quản lý, điều kiện cụ
thể của dự án và thỏa thuận tại hợp đồng dự án.
1. Người quyết định thành lập
Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực quyết định về số lượng,
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và hoạt động của các Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý dự án phù hợp với yêu cầu quản
lý và điều kiện cụ thể của dự án.
2. Thẩm quyền thành lập và tổ
chức hoạt động của Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được
quy định như sau:
a) Người đứng đầu cơ quan
trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện thành lập Ban quản lý
dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để giao làm chủ đầu tư một số dự
án và thực hiện quản lý dự án đồng thời nhiều dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc
thẩm quyền quản lý của mình.
Trường hợp Tổng cục trưởng được
Bộ trưởng phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư các dự án đầu tư xây dựng cùng
chuyên ngành, hướng tuyến hoặc trong cùng một khu vực hành chính, tùy theo số
lượng, quy mô dự án được phân cấp, ủy quyền và điều kiện tổ chức thực hiện cụ
thể, Bộ trưởng có thể giao Tổng Cục trưởng thành lập Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các dự án được phân cấp, ủy quyền;
b) Đối với dự án sử dụng vốn
nhà nước ngoài đầu tư công, vốn khác, người đại diện có thẩm quyền của cơ quan,
tổ chức, doanh nghiệp thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự
án khu vực theo yêu cầu quản lý và điều kiện cụ thể của dự án;
c) Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực do cơ quan có thẩm quyền thành lập theo quy định
tại điểm a khoản này là đơn vị sự nghiệp công lập. Cơ cấu tổ chức của Ban quản
lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực theo quy định tại khoản 5 Điều
này.
3. Số lượng Ban quản lý dự án
chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thành lập do người quyết định
thành lập xem xét quyết định, cụ thể như sau:
a) Đối với các bộ, cơ quan ở
trung ương: Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực được
thành lập phù hợp với các chuyên ngành thuộc lĩnh vực quản lý hoặc theo yêu cầu
về xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng tại các vùng, khu vực. Việc tổ chức các Ban
quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực trực thuộc Bộ Quốc phòng,
Bộ Công an do Bộ trưởng xem xét, quyết định để phù hợp với yêu cầu đặc thù
trong quản lý ngành, lĩnh vực;
b) Đối với cấp tỉnh: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập các Ban quản lý dự án chuyên ngành,
Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các dự án đầu tư xây dựng theo chuyên
ngành được phân loại tại Phụ lục IX Nghị định này
hoặc theo khu vực đầu tư xây dựng;
c) Đối với cấp huyện: Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện thành lập Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý
dự án khu vực để quản lý các dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định đầu tư và dự án đầu tư xây dựng do Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định
đầu tư khi có yêu cầu.
4. Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực được thực hiện tư vấn quản lý dự án cho các dự
án khác hoặc thực hiện một số công việc tư vấn trên cơ sở bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ quản lý dự án được giao và đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo
quy định khi thực hiện công việc tư vấn.
5. Ban quản lý dự án chuyên
ngành, Ban quản lý dự án khu vực được tổ chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao, số lượng, quy mô các dự án cần phải quản lý và gồm các bộ phận chủ yếu
sau:
a) Ban giám đốc, các giám đốc
quản lý dự án và các bộ phận trực thuộc để giúp Ban quản lý dự án chuyên ngành,
Ban quản lý dự án khu vực thực hiện chức năng làm chủ đầu tư và chức năng quản
lý dự án;
b) Giám đốc quản lý dự án của
các Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực phải có đủ điều
kiện năng lực theo quy định tại Điều 73 Nghị định này; cá nhân phụ trách các
lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng,
định giá xây dựng có hạng phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình và công việc đảm
nhận.
6. Quy chế hoạt động của Ban
quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực do người quyết định thành
lập xem xét, quyết định, trong đó phải quy định rõ các quyền, trách nhiệm giữa
bộ phận thực hiện chức năng chủ đầu tư và bộ phận thực hiện nghiệp vụ quản lý dự
án phù hợp với quy định của pháp luật về xây dựng và quy định của pháp luật
khác có liên quan.
Điều
22. Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án
1. Đối với các dự án đầu tư xây
dựng không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều 20 Nghị định này
hoặc các dự án có tính chất đặc thù, riêng biệt, theo nội dung quyết định phê
duyệt dự án đầu tư xây dựng, Chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án đầu tư xây
dựng một dự án để tổ chức quản lý một hoặc một số dự án đầu tư xây dựng thuộc
thẩm quyền quản lý.
2. Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng một dự án là tổ chức trực thuộc chủ đầu tư, được sử dụng con dấu
riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước hoặc ngân hàng thương mại theo
quy định để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao; chịu trách
nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản lý dự án của mình.
3. Giám đốc quản lý dự án của
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo
quy định tại Điều 73 Nghị định này; cá nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn
phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định giá xây dựng có
hạng phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình và công việc đảm nhận.
4. Chủ đầu tư quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức hoạt động của Ban quản lý dự án đầu
tư xây dựng một dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 64 của Luật
Xây dựng năm 2014.
5. Ban quản lý dự án đầu tư
xây dựng một dự án theo quy định tại Điều này tự giải thể sau khi hoàn thành
công việc quản lý dự án.
Điều
23. Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án
1. Chủ đầu tư sử dụng tư cách
pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện, năng lực để
tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng. Trường hợp không đủ điều kiện thực hiện,
chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực theo quy định của
Nghị định này để tham gia quản lý dự án.
2. Giám đốc quản lý dự án phải
có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều 73 Nghị định này, trừ trường hợp
thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình có yêu cầu lập Báo cáo kinh
tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
3. Cá nhân tham gia quản lý dự
án làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo quyết định của chủ đầu
tư và phải có chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu công việc đảm nhận.
Điều
24. Thuê tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
1. Tổ chức tư vấn quản lý dự
án có thể đảm nhận thực hiện một phần hoặc toàn bộ các nội dung quản lý dự án
theo hợp đồng ký kết với chủ đầu tư.
2. Tổ chức tư vấn quản lý dự
án được lựa chọn phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người đại
diện và bộ máy trực tiếp quản lý dự án gửi chủ đầu tư và các nhà thầu có liên
quan.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm
giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn quản lý dự án, xử lý các vấn đề có liên
quan giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với các nhà thầu và chính quyền địa
phương trong quá trình thực hiện dự án.
4. Việc lựa chọn nhà thầu tư vấn
quản lý dự án đầu tư xây dựng phải tuân thủ quy định của pháp luật về đấu thầu
đối với dự án thuộc phạm vi điều chỉnh của pháp luật về đấu thầu.
KHẢO
SÁT, LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ XÂY DỰNG
Điều
25. Trình tự thực hiện khảo sát xây dựng
1. Lập và phê duyệt nhiệm vụ
khảo sát xây dựng.
2. Lập và phê duyệt phương án
kỹ thuật khảo sát xây dựng.
3. Thực hiện khảo sát xây dựng.
4. Nghiệm thu, phê duyệt kết
quả khảo sát xây dựng.
Điều
26. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng
1. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng
được lập cho công tác khảo sát phục vụ việc lập dự án đầu tư xây dựng, thiết kế
xây dựng công trình, thiết kế sửa chữa, cải tạo, mở rộng, nâng cấp công trình
hoặc phục vụ các công tác khảo sát khác có liên quan đến hoạt động xây dựng.
2. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng
do nhà thầu thiết kế lập. Trường hợp chưa lựa chọn được nhà thầu thiết kế hoặc
trong các trường hợp khảo sát khác, người quyết định đầu tư hoặc chủ đầu tư hoặc
cơ quan có thẩm quyền lập dự án PPP được thuê tổ chức, cá nhân hoặc giao tổ chức,
cá nhân trực thuộc có đủ điều kiện năng lực lập, thẩm tra nhiệm vụ khảo sát xây
dựng.
3. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng
được chủ đầu tư giao cho nhà thầu khảo sát xây dựng thông qua việc trực tiếp ký
kết hợp đồng khảo sát xây dựng hoặc giao cho nhà thầu thiết kế xây dựng trong
trường hợp nhà thầu tư vấn thiết kế thực hiện cả công tác khảo sát xây dựng và
thiết kế xây dựng.
4. Các nội dung của nhiệm vụ
khảo sát xây dựng bao gồm:
a) Mục đích khảo sát xây dựng;
b) Phạm vi khảo sát xây dựng;
c) Yêu cầu về việc áp dụng
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về khảo sát xây dựng;
d) Sơ bộ khối lượng các loại
công tác khảo sát xây dựng, dự toán khảo sát xây dựng (nếu có);
đ) Thời gian thực hiện khảo
sát xây dựng.
5. Nhiệm vụ khảo sát xây dựng
được sửa đổi, bổ sung trong các trường hợp sau:
a) Trong quá trình thực hiện
khảo sát xây dựng, phát hiện các yếu tố khác thường có thể ảnh hưởng trực tiếp
đến giải pháp thiết kế hoặc khi có thay đổi nhiệm vụ thiết kế cần phải bổ sung
nhiệm vụ khảo sát xây dựng;
b) Trong quá trình thiết kế,
nhà thầu thiết kế phát hiện nhiệm vụ khảo sát xây dựng, báo cáo khảo sát xây dựng
không đáp ứng yêu cầu thiết kế;
c) Trong quá trình thi công,
phát hiện các yếu tố địa chất khác thường, không đáp ứng được nhiệm vụ khảo sát
đã được chủ đầu tư hoặc tư vấn thiết kế phê duyệt có thể ảnh hưởng đến chất lượng
công trình, biện pháp thi công xây dựng công trình.
6. Khi lập nhiệm vụ khảo sát ở
bước thiết kế xây dựng sau thì phải xem xét nhiệm vụ khảo sát và kết quả khảo
sát đã thực hiện ở bước thiết kế xây dựng trước và các kết quả khảo sát có liên
quan được thực hiện trước đó (nếu có).
Điều
27. Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát lập
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng.
2. Nội dung phương án kỹ thuật
khảo sát xây dựng;
a) Cơ sở lập phương án kỹ thuật
khảo sát xây dựng;
b) Thành phần, khối lượng công
tác khảo sát xây dựng;
c) Phương pháp, thiết bị khảo
sát và phòng thí nghiệm được sử dụng;
d) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật về khảo sát xây dựng áp dụng;
đ) Tổ chức thực hiện và biện
pháp kiểm soát chất lượng của nhà thầu khảo sát xây dựng;
e) Tiến độ thực hiện;
g) Biện pháp bảo đảm an toàn
cho người, thiết bị, các công trình hạ tầng kỹ thuật và các công trình xây dựng
khác trong khu vực khảo sát; biện pháp bảo vệ môi trường, giữ gìn cảnh quan
trong khu vực khảo sát và phục hồi hiện trạng sau khi kết thúc khảo sát.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm
phải kiểm tra hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra
phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng và phê duyệt phương án kỹ thuật khảo sát
xây dựng theo quy định của hợp đồng.
Điều
28. Quản lý công tác khảo sát xây dựng
1. Nhà thầu khảo sát có trách
nhiệm bố trí đủ người có kinh nghiệm và chuyên môn phù hợp để thực hiện khảo
sát theo quy định của hợp đồng xây dựng; cử người có đủ điều kiện năng lực để
làm chủ nhiệm khảo sát và tổ chức thực hiện biện pháp kiểm soát chất lượng quy
định tại phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng.
2. Tùy theo quy mô và loại
hình khảo sát, chủ đầu tư được tự thực hiện hoặc thuê tổ chức, cá nhân có năng
lực hành nghề phù hợp với loại hình khảo sát để giám sát khảo sát xây dựng theo
các nội dung sau:
a) Kiểm tra năng lực thực tế của
nhà thầu khảo sát xây dựng bao gồm nhân lực, thiết bị khảo sát tại hiện trường,
phòng thí nghiệm (nếu có) được sử dụng so với phương án khảo sát xây dựng được
duyệt và quy định của hợp đồng xây dựng;
b) Theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện khảo sát xây dựng bao gồm: vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát, quy trình
thực hiện khảo sát, lưu giữ số liệu khảo sát và mẫu thí nghiệm; công tác thí
nghiệm trong phòng và thí nghiệm hiện trường; công tác bảo đảm an toàn lao động,
an toàn môi trường trong quá trình thực hiện khảo sát.
3. Chủ đầu tư được quyền đình
chỉ công việc khảo sát khi phát hiện nhà thầu không thực hiện đúng phương án khảo
sát đã được phê duyệt hoặc các quy định của hợp đồng xây dựng.
Điều
29. Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
1. Căn cứ thực hiện khảo sát
xây dựng.
2. Quy trình và phương pháp khảo
sát xây dựng.
3. Khái quát về vị trí và điều
kiện tự nhiên của khu vực khảo sát xây dựng, đặc điểm, quy mô, tính chất của
công trình.
4. Khối lượng khảo sát xây dựng
đã thực hiện.
5. Kết quả, số liệu khảo sát
xây dựng sau khi thí nghiệm, phân tích.
6. Các ý kiến đánh giá, lưu ý,
đề xuất (nếu có).
7. Kết luận và kiến nghị.
8. Các phụ lục kèm theo.
Điều 30.
Phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm
phê duyệt báo cáo kết quả khảo sát xây dựng bằng văn bản hoặc phê duyệt trực tiếp
tại Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng. Chủ đầu tư được quyền yêu cầu nhà thầu
tư vấn thiết kế hoặc thuê đơn vị tư vấn có đủ điều kiện năng lực để kiểm tra
báo cáo kết quả khảo sát xây dựng trước khi phê duyệt.
2. Nhà thầu khảo sát chịu
trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do mình thực hiện. Việc phê duyệt
báo cáo kết quả khảo sát xây dựng của chủ đầu tư không thay thế và không làm giảm
trách nhiệm về chất lượng khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát thực hiện.
3. Báo cáo kết quả khảo sát
xây dựng là thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và được lưu trữ theo quy
định.
Điều
31. Bước thiết kế xây dựng
1. Tùy theo quy mô, tính chất
của dự án, số bước thiết kế xây dựng được xác định tại quyết định phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng.
2. Nội dung của từng bước thiết
kế xây dựng phải đáp ứng các quy định của pháp luật về xây dựng và phù hợp với mục
đích, nhiệm vụ thiết kế xây dựng đặt ra cho từng bước thiết kế xây dựng.
3. Công trình thực hiện trình
tự thiết kế xây dựng từ hai bước trở lên thì thiết kế bước sau phải phù hợp với
các nội dung, thông số chủ yếu của thiết kế ở bước trước. Trong quá trình lập
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở, chủ đầu tư được quyết định việc
điều chỉnh thiết kế nhằm đáp ứng hiệu quả và yêu cầu sử dụng khi không làm thay
đổi về mục đích, công năng, quy mô, các chỉ tiêu quy hoạch - kiến trúc tại quy
hoạch chi tiết xây dựng hoặc quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư được phê
duyệt.
4. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
tổ chức lập thiết kế xây dựng trừ các bước thiết kế xây dựng được giao cho nhà
thầu xây dựng lập theo quy định của hợp đồng.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ
chức thẩm định, kiểm soát thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản
1 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
Điều
32. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng
1. Chủ đầu tư lập hoặc thuê tổ
chức, cá nhân có năng lực phù hợp lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng.
2. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng
phải phù hợp với chủ trương đầu tư và là căn cứ để lập dự án đầu tư xây dựng, lập
thiết kế xây dựng. Chủ đầu tư có thể thuê tổ chức tư vấn, chuyên gia góp ý hoặc
thẩm tra nhiệm vụ thiết kế khi cần thiết.
3. Nội dung chính của nhiệm vụ
thiết kế xây dựng bao gồm:
a) Các căn cứ để lập nhiệm vụ
thiết kế xây dựng;
b) Mục tiêu xây dựng công
trình;
c) Địa điểm xây dựng công
trình;
d) Các yêu cầu về quy hoạch, cảnh
quan và kiến trúc của công trình;
đ) Các yêu cầu về quy mô và thời
hạn sử dụng công trình, công năng sử dụng và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với
công trình.
4. Nhiệm vụ thiết kế xây dựng
được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế để đảm bảo hiệu quả dự
án đầu tư xây dựng công trình.
Điều
33. Quy cách hồ sơ thiết kế xây dựng
1. Quy cách hồ sơ thiết kế xây
dựng được quy định như sau:
a) Hồ sơ thiết kế xây dựng được
lập cho từng công trình bao gồm: thuyết minh thiết kế, bản tính, các bản vẽ thiết
kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, dự toán xây dựng công trình, chỉ dẫn
kỹ thuật và quy trình bảo trì công trình xây dựng (nếu có);
b) Bản vẽ thiết kế xây dựng phải
có kích cỡ, tỷ lệ, khung tên được thể hiện theo các tiêu chuẩn áp dụng trong hoạt
động xây dựng. Trong khung tên từng bản vẽ phải có tên, chữ ký của người trực
tiếp thiết kế, người kiểm tra thiết kế, chủ trì thiết kế, chủ nhiệm thiết kế.
Người đại diện theo pháp luật của nhà thầu thiết kế xây dựng phải xác nhận vào
hồ sơ và đóng dấu của nhà thầu thiết kế xây dựng trong trường hợp nhà thầu thiết
kế xây dựng là tổ chức;
c) Các bản thuyết minh, bản vẽ
thiết kế xây dựng, dự toán phải được đóng thành tập hồ sơ theo khuôn khổ thống
nhất, được lập danh mục, đánh số, ký hiệu để tra cứu và bảo quản lâu dài;
d) Bộ trưởng Bộ Xây dựng tổ chức
xây dựng tiêu chuẩn quốc gia về quy cách, nội dung hồ sơ thiết kế xây dựng
tương ứng với từng bước thiết kế xây dựng.
2. Chỉ dẫn kỹ thuật được quy định
như sau:
a) Chỉ dẫn kỹ thuật là cơ sở để
thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình, thi công và nghiệm thu công
trình xây dựng. Chỉ dẫn kỹ thuật do nhà thầu thiết kế xây dựng hoặc nhà thầu tư
vấn khác được chủ đầu tư thuê lập. Chỉ dẫn kỹ thuật được phê duyệt là một thành
phần của hồ sơ mời thầu thi công xây dựng, làm cơ sở để quản lý thi công xây dựng,
giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công trình;
b) Chỉ dẫn kỹ thuật phải phù hợp
với quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn áp dụng cho công trình xây dựng được phê duyệt
và yêu cầu của thiết kế xây dựng;
c) Chủ đầu tư yêu cầu nhà thầu
thiết kế xây dựng hoặc nhà thầu tư vấn khác thực hiện lập riêng chỉ dẫn kỹ thuật
đối với công trình cấp đặc biệt, cấp I và cấp II. Đối với các công trình còn lại,
chỉ dẫn kỹ thuật có thể được lập riêng hoặc quy định trong thuyết minh thiết kế
xây dựng.
3. Hồ sơ thiết kế xây dựng là
thành phần của hồ sơ hoàn thành công trình và phải được lưu trữ theo quy định của
Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và pháp luật về
lưu trữ.
Điều
34. Quản lý công tác thiết kế xây dựng
1. Nhà thầu thiết kế xây dựng
chịu trách nhiệm về chất lượng thiết kế xây dựng do mình thực hiện; việc thẩm
tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế xây dựng của cá nhân, tổ chức, chủ đầu tư,
người quyết định đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn về xây dựng không thay thế và
không làm giảm trách nhiệm của nhà thầu thiết kế xây dựng về chất lượng thiết kế
xây dựng do mình thực hiện.
2. Trường hợp nhà thầu thiết kế
xây dựng làm tổng thầu thiết kế thì nhà thầu này phải đảm nhận những công việc
thiết kế chủ yếu của công trình và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc thực hiện hợp
đồng với bên giao thầu. Nhà thầu thiết kế phụ chịu trách nhiệm về tiến độ, chất
lượng thiết kế xây dựng trước tổng thầu và trước pháp luật đối với phần việc do
mình đảm nhận.
3. Trong quá trình thiết kế
xây dựng công trình thuộc dự án quan trọng quốc gia, công trình có quy mô lớn,
kỹ thuật phức tạp, nhà thầu thiết kế xây dựng có quyền đề xuất với chủ đầu tư
thực hiện các thí nghiệm, thử nghiệm mô phỏng để kiểm tra, tính toán khả năng làm
việc của công trình nhằm hoàn thiện thiết kế xây dựng, bảo đảm yêu cầu kỹ thuật
và an toàn công trình.
4. Sau khi hồ sơ thiết kế xây
dựng được thẩm định, phê duyệt theo quy định, chủ đầu tư kiểm tra khối lượng
công việc đã thực hiện, sự phù hợp về quy cách, số lượng hồ sơ thiết kế xây dựng
so với quy định của hợp đồng xây dựng và thông báo chấp thuận nghiệm thu hồ sơ
thiết kế xây dựng bằng văn bản đến nhà thầu thiết kế xây dựng nếu đạt yêu cầu.
Mục 3.
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT THIẾT KẾ XÂY DỰNG TRIỂN KHAI SAU THIẾT KẾ CƠ SỞ
Điều
35. Thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư thẩm định (trong trường
hợp người quyết định đầu tư tổ chức thẩm định) theo quy định tại Điều
82 và Điều 83 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 và khoản 25 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
2. Việc thẩm định của cơ quan
chuyên môn về xây dựng thực hiện theo quy định tại các Điều 36, 37 và 38 Nghị định
này.
3. Trong quá trình thẩm định,
chủ đầu tư hoặc cơ quan chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư, cơ quan
chuyên môn về xây dựng được mời tổ chức, cá nhân có chuyên môn, kinh nghiệm phù
hợp tham gia thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở.
4. Việc thẩm tra thiết kế xây
dựng đối với công trình xây dựng quy định tại khoản 6 Điều 82 của
Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều
1 của Luật số 62/2020/QH14 được quy định như sau:
a) Trong quá trình thẩm định,
trường hợp báo cáo kết quả thẩm tra chưa đủ cơ sở để kết luận thẩm định, cơ
quan chuyên môn về xây dựng được quyền yêu cầu bổ sung, hoàn thiện báo cáo kết
quả thẩm tra;
b) Tổ chức tư vấn thẩm tra phải
độc lập về pháp lý, tài chính với chủ đầu tư và với các nhà thầu tư vấn lập thiết
kế xây dựng;
c) Nội dung Báo cáo kết quả thẩm
tra quy định tại Mẫu số 05 Phụ lục I Nghị định
này. Các bản vẽ được thẩm tra phải được đóng dấu theo quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị định này.
5. Chủ đầu tư có trách nhiệm tổng
hợp kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan
chuyên môn về xây dựng, văn bản của các cơ quan tổ chức có liên quan để làm cơ
sở phê duyệt thiết kế. Kết quả thẩm định và phê duyệt của chủ đầu tư được thể
hiện tại Quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng theo quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định này.
6. Việc thẩm định thiết kế xây
dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được thực hiện với toàn bộ các công trình hoặc
từng công trình của dự án hoặc bộ phận công trình theo giai đoạn thi công công
trình theo yêu cầu của chủ đầu tư nhưng phải bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ về
nội dung, cơ sở tính toán trong các kết quả thẩm định.
Điều
36. Thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về
xây dựng
1. Đối với công trình xây dựng
thuộc dự án sử dụng vốn đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định
bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công trình xây dựng
thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình
thuộc các dự án sau đây: dự án do Thủ tướng Chính phủ giao; dự án quan trọng quốc
gia; dự án nhóm A; dự án nhóm B do người đứng đầu cơ quan trung ương quyết định
đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; dự án được đầu tư xây dựng
trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự án nhóm C thuộc chuyên ngành quản
lý, do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành (mà cơ quan chuyên môn về
xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu
tư; trừ công trình quy định tại điểm c khoản này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với công trình thuộc dự án được đầu
tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ công trình quy định tại điểm
a khoản này;
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chi Minh thẩm định đối với
công trình thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư
hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư.
2. Đối với công trình xây dựng
thuộc dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công, cơ quan chuyên môn về xây dựng
thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với công
trình xây dựng thuộc dự án có quy mô từ nhóm B trở lên, dự án có công trình ảnh
hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định
tại Điều 109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình
thuộc các dự án sau đây: dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ
trương đầu tư; dự án nhóm A; dự án nhóm B do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
trung ương, người đứng đầu tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước quyết định đầu
tư hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; dự án có công trình cấp đặc biệt,
cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở lên; dự
án nhóm C thuộc chuyên ngành quản lý, do Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
(mà cơ quan chuyên môn về xây dựng này trực thuộc) quyết định đầu tư hoặc phân
cấp, ủy quyền quyết định đầu tư; trừ công trình quy định tại điểm c khoản này;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với công trình thuộc dự án được đầu
tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ công trình quy định tại điểm
a khoản này;
c) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh thẩm định đối với
công trình thuộc dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định đầu tư
hoặc phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư.
3. Đối với dự án PPP, cơ quan
chuyên môn về xây dựng thẩm định bước thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở đối với công trình xây dựng thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều
109 Nghị định này, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình
thuộc các dự án sau đây: dự án do Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ quyết định chủ
trương đầu tư; dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ở trung ương, cơ quan
khác theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư phê
duyệt dự án hoặc phân cấp, ủy quyền phê duyệt dự án; dự án có công trình cấp đặc
biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính từ 02 tỉnh trở
lên;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với công trình thuộc dự án PPP được
đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh, trừ công trình quy định tại điểm
a khoản này.
4. Đối với dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn khác, cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ thẩm định công trình xây dựng
thuộc chuyên ngành quản lý theo quy định tại Điều 109 Nghị định này đối với
công trình thuộc dự án được xây dựng tại khu vực không có quy hoạch đô thị, quy
hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông
thôn, cụ thể:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với công trình
thuộc dự án có công trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, gồm: dự
án có công trình cấp đặc biệt, cấp I; dự án được đầu tư xây dựng trên địa bàn
hành chính của 02 tỉnh trở lên;
b) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thẩm định đối với công trình thuộc dự án có công
trình ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng, trừ công trình quy định tại
điểm a khoản này.
5. Đối với dự án hỗn hợp gồm
nhiều loại công trình khác nhau, thẩm quyền thẩm định của cơ quan chuyên môn về
xây dựng được xác định theo chuyên ngành quản lý quy định tại Điều 109 Nghị định
này đối với công năng phục vụ của công trình chính của dự án hoặc công trình
chính có cấp cao nhất trong trường hợp dự án có nhiều công trình chính.
Trường hợp dự án có nhiều công
trình cùng loại với nhiều cấp khác nhau, cơ quan thẩm định là cơ quan có trách
nhiệm thẩm định công trình có cấp cao nhất của dự án.
6. Việc thẩm định bước thiết kế
FEED phục vụ lựa chọn nhà thầu trong trường hợp thực hiện hình thức hợp đồng
thiết kế - mua sắm vật tư, thiết bị - thi công xây dựng công trình (sau đây gọi
là thiết kế mời thầu EPC) hoặc bước thiết kế khác triển khai theo thông lệ quốc
tế quy định tại điểm a, điểm d khoản 2 Điều 82 của Luật Xây dựng
năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14của cơ quan chuyên môn về xây dựng được quy định như sau:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thẩm định theo các nội dung quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
83a đã được bổ sung tại khoản 26 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 (sau đây gọi
là Điều 83a của Luật Xây dựng) đối với hồ sơ thiết kế xây dựng
trình thẩm định có đủ các nội dung theo quy định tại Điều 80 của
Luật Xây dựng năm 2014;
b) Trường hợp hồ sơ thiết kế mời
thầu EPC không có đủ các nội dung theo quy định tại Điều 80 của
Luật Xây dựng năm 2014 để có cơ sở đánh giá về yếu tố an toàn xây dựng, an
toàn phòng, chống cháy nổ, cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định các nội
dung quy định tại khoản 2 và khoản 3, trừ các nội dung quy
định tại điểm c và điểm đ khoản 2 Điều 83a của Luật Xây dựnglàm cơ sở cho chủ đầu tư thẩm định, phê duyệt thiết kế mời thầu EPC. Đồng thời,
tại văn bản thông báo kết quả thẩm định đưa ra yêu cầu chủ đầu tư tiếp tục
trình thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế mời thầu có đủ các nội dung để
cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định bổ sung các nội dung quy định tại các điểm c và điểm đ khoản 2 Điều 83a của Luật Xây dựng.
Tại văn bản thông báo kết quả
thẩm định bổ sung, cơ quan chuyên môn về xây dựng yêu cầu chủ đầu tư gửi hồ sơ,
giấy tờ chứng minh việc đáp ứng điều kiện về cấp phép xây dựng đến cơ quan quản
lý nhà nước về xây dựng ở địa phương kèm theo thông báo khởi công để theo dõi,
quản lý theo quy định tại Điều 56 Nghị định này đối với các thiết kế xây dựng đủ
điều kiện phê duyệt và thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định
tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14.
1. Người đề nghị thẩm định
trình 01 bộ hồ sơ đến cơ quan chuyên môn về xây dựng để tổ chức thẩm định. Hồ
sơ trình thẩm định được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện.
2. Hồ sơ trình thẩm định phải
bảo đảm tính pháp lý, phù hợp với nội dung đề nghị thẩm định. Hồ sơ trình thẩm
định được xem là hợp lệ khi bảo đảm các nội dung quy định tại khoản 3 Điều này,
đúng quy cách, được trình bày với ngôn ngữ chính là tiếng Việt và được người đề
nghị thẩm định kiểm tra, xác nhận. Phần hồ sơ thiết kế kiến trúc trong hồ sơ
thiết kế xây dựng (nếu có) cần tuân thủ quy định theo pháp luật về kiến trúc.
3. Hồ sơ trình thẩm định thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở gồm:
a) Tờ trình thẩm định quy định
tại Mẫu số 04 Phụ lục I Nghị định này;
b) Các văn bản pháp lý kèm
theo, gồm: quyết định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình kèm theo Báo
cáo nghiên cứu khả thi được phê duyệt; văn bản thông báo kết quả thẩm định của
cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác
nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng của Nhà thầu
tư vấn thẩm tra được chủ đầu tư xác nhận (nếu có yêu cầu); văn bản thẩm duyệt
thiết kế phòng cháy chữa cháy, kết quả thực hiện thủ tục về đánh giá tác động
môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường (nếu có yêu cầu) và
các văn bản khác có liên quan;
Thủ tục về phòng cháy chữa
cháy được thực hiện theo nguyên tắc đồng thời, không yêu cầu bắt buộc xuất
trình tại thời điểm trình hồ sơ thẩm định, song phải có kết quả gửi cơ quan
chuyên môn về xây dựng trước thời hạn thông báo kết quả thẩm định;
c) Hồ sơ khảo sát xây dựng được
chủ đầu tư phê duyệt; hồ sơ thiết kế xây dựng của bước thiết kế xây dựng trình
thẩm định;
d) Mã số chứng chỉ năng lực hoạt
động xây dựng của nhà thầu khảo sát, nhà thầu lập thiết kế xây dựng, nhà thầu
thẩm tra; mã số chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng của các chức danh chủ
nhiệm khảo sát xây dựng; chủ nhiệm, chủ trì các bộ môn thiết kế; chủ nhiệm, chủ
trì thẩm tra; Giấy phép hoạt động xây dựng của nhà thầu nước ngoài (nếu có);
đ) Đối với các công trình sử dụng
vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công có yêu cầu thẩm định dự toán
xây dựng, ngoài các nội dung quy định tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản
này, hồ sơ phải có thêm dự toán xây dựng; các thông tin, số liệu về giá, định mức
có liên quan để xác định dự toán xây dựng; báo giá, kết quả thẩm định giá (nếu
có).
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra sự đầy đủ, tính hợp lệ của hồ sơ trình thẩm
định theo quy định tại Điều 37 Nghị định này. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày tiếp nhận hồ sơ thẩm định, cơ quan chuyên môn về xây dựng có trách nhiệm:
a) Xem xét, gửi văn bản yêu cầu
bổ sung hồ sơ trình thẩm định đến người đề nghị thẩm định (nếu cần, việc yêu cầu
bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu một lần trong quá trình thẩm định). Trường hợp cần
lấy ý kiến phối hợp của các cơ quan, tổ chức có liên quan, cơ quan thẩm định
yêu cầu người trình thẩm định bổ sung hồ sơ đối với những nội dung lấy ý kiến;
b) Trả lại hồ sơ thẩm định
trong trường hợp từ chối tiếp nhận theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định
này.
2. Trong thời hạn 20 ngày kể từ
ngày nhận được yêu cầu của cơ quan chuyên môn về xây dựng, nếu người đề nghị thẩm
định không thực hiện việc bổ sung hồ sơ thì cơ quan thẩm định dừng việc thẩm định,
người đề nghị thẩm định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
có trách nhiệm tổ chức thẩm định theo cơ chế một cửa liên thông bảo đảm đúng nội
dung theo quy định của Luật số 62/2020/QH14.
4. Trong quá trình thẩm định,
cơ quan chuyên môn về xây dựng có quyền tạm dừng thẩm định (không quá 01 lần)
và thông báo kịp thời đến người đề nghị thẩm định các lỗi, sai sót về thông
tin, số liệu trong nội dung hồ sơ dẫn đến không thể đưa ra kết luận thẩm định.
Trường hợp các lỗi, sai sót nêu trên không thể khắc phục được trong thời hạn 20
ngày thì cơ quan chuyên môn về xây dựng dừng việc thẩm định, người đề nghị thẩm
định trình thẩm định lại khi có yêu cầu.
5. Kết quả thẩm định phải có
đánh giá, kết luận về việc đáp ứng yêu cầu đối với từng nội dung thẩm định theo
quy định tại Điều 83a của Luật Xây dựng, các yêu cầu đối với
người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan có thẩm quyền đối với dự án PPP. Kết
quả thẩm định được gửi cho người đề nghị thẩm định để tổng hợp, đồng thời gửi đến
cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương để theo dõi, quản lý.
Đối với các thiết kế xây dựng
đủ điều kiện phê duyệt và thuộc đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy
định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14, kết quả thẩm định phải bổ sung nội dung yêu cầu chủ đầu tư gửi
hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đến
cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương kèm theo thông báo khởi công
để theo dõi, quản lý theo quy định tại Điều 56 Nghị định này.
Mẫu văn bản thông báo kết quả
thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thực hiện theo quy định
tại Mẫu số 06 Phụ lục I Nghị định này.
6. Việc đóng dấu, lưu trữ hồ
sơ thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện theo quy định tại
khoản 7 Điều 15 Nghị định này.
7. Thời gian thẩm định thiết kế
xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của cơ quan chuyên môn về xây dựng tính
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:
a) Không quá 40 ngày đối với
công trình cấp I, cấp đặc biệt;
b) Không quá 30 ngày đối với
công trình cấp II và cấp III;
c) Không quá 20 ngày đối với
công trình còn lại.
Điều
39. Thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
theo thẩm quyền quy định tại Điều 36 Nghị định này thực hiện việc thẩm định thiết
kế xây dựng điều chỉnh đối với các trường hợp:
a) Điều chỉnh, bổ sung thiết kế
xây dựng có thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp kết
cấu, vật liệu sử dụng cho kết cấu chịu lực và biện pháp tổ chức thi công có ảnh
hưởng đến an toàn chịu lực của công trình;
b) Khi điều chỉnh dự án đầu tư
xây dựng có yêu cầu điều chỉnh thiết kế cơ sở.
2. Việc thẩm tra thiết kế xây
dựng điều chỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 Nghị định này.
3. Đối với thiết kế xây dựng điều
chỉnh, bổ sung không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này, chủ đầu tư tự tổ chức
thẩm định làm cơ sở phê duyệt.
4. Việc điều chỉnh dự toán xây
dựng thực hiện theo quy định của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
và quy định của pháp luật có liên quan.
5. Hồ sơ trình thẩm định thiết
kế xây dựng công trình điều chỉnh:
a) Các thành phần hồ sơ quy định
tại Điều 37 Nghị định này;
b) Báo cáo tình hình thực tế
thi công xây dựng công trình của chủ đầu tư (trường hợp công trình đã thi công
xây dựng).
Điều
40. Phê duyệt thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở
1. Việc phê duyệt thiết kế xây
dựng triển khai sau thiết kế cơ sở của chủ đầu tư được thể hiện tại quyết định
phê duyệt, gồm các nội dung chủ yếu như sau:
a) Người phê duyệt;
b) Tên công trình hoặc bộ phận
công trình;
c) Tên dự án;
d) Loại, cấp công trình;
đ) Địa điểm xây dựng;
e) Nhà thầu lập báo cáo khảo
sát xây dựng;
g) Nhà thầu lập thiết kế xây dựng;
h) Đơn vị thẩm tra thiết kế
xây dựng;
i) Quy mô, chỉ tiêu kỹ thuật;
các giải pháp thiết kế nhằm sử dụng hiệu quả năng lượng, tiết kiệm tài nguyên
(nếu có);
k) Thời hạn sử dụng theo thiết
kế của công trình;
l) Giá trị dự toán xây dựng
theo từng khoản mục chi phí;
m) Các nội dung khác.
2. Mẫu quyết định phê duyệt
thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đối với các dự án sử dụng vốn đầu
tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công quy định tại Mẫu số 07 Phụ lục I Nghị định này.
3. Trong trường hợp thực hiện
quản lý dự án theo hình thức Ban quản lý dự án chuyên ngành, Ban quản lý dự án
khu vực hoặc Ban quản lý dự án một dự án, Chủ đầu tư được ủy quyền cho Ban quản
lý dự án trực thuộc phê duyệt thiết kế xây dựng.
4. Người được giao phê duyệt
thiết kế xây dựng đóng dấu, ký xác nhận trực tiếp vào hồ sơ thiết kế xây dựng
được phê duyệt (gồm thuyết minh và bản vẽ thiết kế). Mẫu dấu phê duyệt thiết kế
xây dựng quy định tại Mẫu số 08 Phụ lục I Nghị
định này.
GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG VÀ QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều
41. Điều kiện cấp giấy phép xây dựng
1. Điều kiện cấp giấy phép xây
dựng đối với các trường hợp cụ thể được quy định tại các Điều
91, 92, 93 và Điều 94 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo
quy định tại Luật Kiến trúc năm 2019 và Luật số 62/2020/QH14.
2. Đối với khu vực chưa có quy
hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng
điểm dân cư nông thôn thì quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên
quan hoặc quy chế quản lý kiến trúc hoặc văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp thuận về vị trí và tổng mặt bằng (đối với công trình không theo tuyến
ngoài đô thị) là cơ sở để xem xét cấp giấy phép xây dựng.
3. Công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng không yêu cầu lập quy hoạch chi tiết xây dựng theo quy định của
pháp luật về quy hoạch, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng do một chủ đầu
tư tổ chức thực hiện có quy mô nhỏ hơn 05 héc ta (nhỏ hơn 02 héc ta đối với dự
án đầu tư xây dựng nhà ở chung cư) thì quy hoạch phân khu xây dựng là cơ sở để
xem xét cấp giấy phép xây dựng.
4. Đối với các công trình xây
dựng ảnh hưởng lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng có yêu cầu thẩm tra theo quy
định tại khoản 6 Điều 82 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 24 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14,
báo cáo kết quả thẩm tra ngoài các yêu cầu riêng của chủ đầu tư, phải có kết luận
đáp ứng yêu cầu an toàn công trình, sự tuân thủ tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
của hồ sơ thiết kế xây dựng.
Điều
42. Quy định chung về hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp phép xây
dựng được gửi trực tiếp đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc thông qua cổng
dịch vụ công trực tuyến theo quy định.
2. Các văn bản, giấy tờ, bản vẽ
thiết kế trong hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng là bản chính hoặc bản sao có chứng
thực hoặc bản sao điện tử.
3. Bản vẽ thiết kế xây dựng
trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng phải tuân thủ quy định về quy cách hồ
sơ thiết kế xây dựng theo Điều 33 Nghị định này.
4. Khi nộp hồ sơ dưới dạng bản
sao điện tử, chủ đầu tư chỉ cần nộp 01 bộ hồ sơ bản vẽ thiết kế xây dựng.
Điều
43. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp xây dựng mới
1. Đối với công trình không
theo tuyến:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép
xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục IINghị định này;
b) Một trong những giấy tờ chứng
minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Quyết định phê duyệt dự án;
văn bản thông báo kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và hồ sơ
bản vẽ thiết kế cơ sở được đóng dấu xác nhận kèm theo (nếu có); báo cáo kết quả
thẩm tra thiết kế xây dựng theo quy định tại khoản 4 Điều 41 Nghị định này; giấy
chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy và các tài liệu, bản
vẽ được thẩm duyệt kèm theo theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy; văn bản kết quả thực hiện thủ tục về bảo vệ môi trường theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường đối với trường hợp không thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng tại cơ quan chuyên môn về xây dựng;
d) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng
trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo
quy định của pháp luật về xây dựng, gồm; bản vẽ tổng mặt bằng toàn dự án, mặt bằng
định vị công trình trên lô đất; bản vẽ kiến trúc các mặt bằng, các mặt đứng và
mặt cắt chủ yếu của công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản vẽ thể
hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với hệ thống
hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.
2. Đối với công trình theo tuyến:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép
xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục IINghị định này;
b) Một trong những giấy tờ chứng
minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc văn bản chấp
thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến hoặc Quyết
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
về đất đai;
c) Tài liệu theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều này;
d) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng
trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo
quy định của pháp luật về xây dựng, gồm: sơ đồ vị trí tuyến công trình; bản vẽ
mặt bằng tổng thể hoặc bản vẽ bình đồ công trình; bản vẽ các mặt cắt dọc và mặt
cắt ngang chủ yếu của tuyến công trình; bản vẽ mặt bằng, mặt cắt móng; các bản
vẽ thể hiện giải pháp kết cấu chính của công trình; bản vẽ mặt bằng đấu nối với
hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình, dự án.
3. Đối với công trình tín ngưỡng,
tôn giáo:
a) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng công trình tôn giáo gồm các tài liệu như quy định tại khoản 1 Điều này
và văn bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan
chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng công trình tín ngưỡng gồm các tài liệu như quy định tại Điều 46 Nghị định
này và ý kiến của cơ quan chuyên môn về tín ngưỡng, tôn giáo thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh (trường hợp pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo có quy định); báo
cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng đối với các công trình tín ngưỡng ảnh hưởng
lớn đến an toàn, lợi ích cộng đồng;
c) Đối với hồ sơ đề nghị cấp
giấy phép xây dựng công trình tín ngưỡng, tôn giáo thuộc dự án bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, ngoài các tài liệu quy
định tại điểm a, điểm b khoản này, phải bổ sung văn bản về sự cần thiết xây dựng
và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa theo quy định của
pháp luật về di sản văn hóa.
4. Công trình tượng đài, tranh
hoành tráng:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng gồm các tài liệu như quy định tại khoản 1 Điều này và văn bản chấp thuận
về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản lý nhà nước về
văn hóa.
5. Đối với công trình quảng
cáo:
Thực hiện theo quy định của
pháp luật về quảng cáo.
6. Đối với công trình của các
cơ quan ngoại giao và tổ chức quốc tế:
Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng đối với công trình của các cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế và cơ
quan nước ngoài đầu tư tại Việt Nam được thực hiện theo quy định tương ứng tại khoản
1 hoặc khoản 2 Điều này và các điều khoản quy định của Hiệp định hoặc thỏa thuận
đã được ký kết với Chính phủ Việt Nam.
Điều
44. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo giai đoạn
1. Đối với công trình không
theo tuyến:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép
xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục IINghị định này;
b) Một trong những giấy tờ chứng
minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tài liệu theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 43 Nghị định này;
d) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng
trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo
quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng với giai đoạn đề nghị cấp giấy
phép xây dựng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 Nghị định này.
2. Đối với công trình theo tuyến:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép
xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục IINghị định này;
b) Một trong những giấy tờ chứng
minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc văn bản chấp
thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về vị trí và phương án tuyến; quyết định
thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phần đất thực hiện theo giai đoạn
hoặc cả dự án theo quy định của pháp luật về đất đai;
c) Tài liệu theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 43 Nghị định này;
d) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng
trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo
quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng với giai đoạn đề nghị cấp giấy
phép xây dựng đã được phê duyệt theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 43 Nghị định
này.
Điều
45. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng cho dự án, nhóm Công trình thuộc dự án
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép
xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục IINghị định này.
2. Một trong những giấy tờ chứng
minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai của nhóm Công
trình hoặc toàn bộ dự án.
3. Tài liệu theo quy định tại điểm
c khoản 1 Điều 43 Nghị định này;
4. 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng
trong hồ sơ thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở được phê duyệt theo
quy định của pháp luật về xây dựng của từng công trình trong nhóm Công trình hoặc
toàn bộ dự án đã được phê duyệt, gồm:
a) Hồ sơ thiết kế xây dựng
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 43 Nghị định này đối với công trình không
theo tuyến;
b) Hồ sơ thiết kế xây dựng
theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 43 Nghị định này đối với công trình theo
tuyến.
Điều
46. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với nhà ở riêng lẻ
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép
xây dựng theo quy định tại Mẫu số 01 Phụ lục IINghị định này.
2. Một trong những giấy tờ chứng
minh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng
kèm theo Giấy chứng nhận thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy, chữa cháy kèm theo
bản vẽ thẩm duyệt trong trường hợp pháp luật về phòng cháy và chữa cháy có yêu
cầu; báo cáo kết quả thẩm tra thiết kế xây dựng trong trường hợp pháp luật về
xây dựng có yêu cầu, gồm:
a) Bản vẽ mặt bằng công trình
trên lô đất kèm theo sơ đồ vị trí công trình;
b) Bản vẽ mặt bằng các tầng,
các mặt đứng và mặt cắt chính của công trình;
c) Bản vẽ mặt bằng móng và mặt
cắt móng kèm theo sơ đồ đấu nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài công trình
gồm cấp nước, thoát nước, cấp điện;
d) Đối với công trình xây dựng
có công trình liền kề phải có bản cam kết bảo đảm an toàn đối với công trình liền
kề.
4. Căn cứ điều kiện thực tế tại
địa phương và khoản 3 Điều này Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố mẫu bản vẽ thiết
kế để hộ gia đình, cá nhân tham khảo khi tự lập thiết kế xây dựng theo quy định
tại điểm b khoản 7 Điều 79 của Luật Xây dựng năm 2014.
Điều
47. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép xây dựng đối với trường hợp sửa chữa, cải tạo
công trình
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép sửa
chữa, cải tạo công trình, nhà ở riêng lẻ theo Mẫu
số 01 Phụ lục II Nghị định này.
2. Một trong những giấy tờ chứng
minh về quyền sở hữu, quản lý, sử dụng công trình, nhà ở riêng lẻ theo quy định
của pháp luật.
3. Bản vẽ hiện trạng của các bộ
phận công trình dự kiến sửa chữa, cải tạo đã được phê duyệt theo quy định có tỷ
lệ tương ứng với tỷ lệ các bản vẽ của hồ sơ đề nghị cấp phép sửa chữa, cải tạo
và ảnh chụp (kích thước tối thiểu 10 x 15 cm) hiện trạng công trình và công
trình lân cận trước khi sửa chữa, cải tạo.
4. Hồ sơ thiết kế sửa chữa, cải
tạo tương ứng với mỗi loại công trình theo quy định tại Điều 43 hoặc Điều 46
Nghị định này.
5. Đối với các công trình di
tích lịch sử - văn hóa và danh lam, thắng cảnh đã được xếp hạng thì phải có văn
bản chấp thuận về sự cần thiết xây dựng và quy mô công trình của cơ quan quản
lý nhà nước về văn hóa.
Điều
48. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép di dời công trình
1. Đơn đề nghị cấp giấy phép
di dời công trình theo Mẫu số 01 Phụ lục IINghị định này.
2. Các tài liệu theo quy định
tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 97 Luật Xây dựng
năm 2014.
Công trình hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm
đ khoản 2 Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, gồm:
1. Công trình cột ăng ten thuộc
hệ thống cột ăng ten nằm ngoài đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ
thuật viễn thông thụ động đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến.
2. Công trình cột ăng ten
không cồng kềnh theo quy định của pháp luật về viễn thông được xây dựng tại khu
vực đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều
50. Giấy phép xây dựng có thời hạn
1. Căn cứ quy định tại Điều 94 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 33 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 và trên cơ sở kế hoạch
thực hiện quy hoạch xây dựng, vị trí xây dựng công trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành quy định cụ thể về quy mô, chiều cao đối với công trình xây dựng mới
và công trình đề nghị cấp giấy phép sửa chữa, cải tạo; thời hạn tồn tại của
công trình để làm căn cứ cấp giấy phép xây dựng có thời hạn.
2. Hồ sơ đề nghị cấp giấy phép
xây dựng có thời hạn như quy định đối với từng loại công trình, nhà ở riêng lẻ
quy định tại Điều 43 hoặc Điều 46 Nghị định này. Riêng tiêu đề của đơn được đổi
thành "Đơn đề nghị cấp giấy phép xây dựng có thời hạn”.
Điều
51. Điều chỉnh, gia hạn giấy phép xây dựng
1. Việc điều chỉnh, gia hạn giấy
phép xây dựng thực hiện theo quy định tại Điều 98, Điều 99 Luật
Xây dựng năm 2014. Chủ đầu tư không phải thực hiện điều chỉnh giấy phép xây
dựng trong trường hợp điều chỉnh thiết kế xây dựng nhưng không làm thay đổi các
nội dung chính được ghi trong giấy phép xây dựng và bản vẽ thiết kế xây dựng
kèm theo giấy phép xây dựng đã được cấp.
2. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh giấy
phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị điều chỉnh giấy
phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định
này;
b) Bản chính giấy phép xây dựng
đã được cấp;
c) 02 bộ bản vẽ thiết kế xây dựng
trong hồ sơ thiết kế xây dựng điều chỉnh triển khai sau thiết kế cơ sở được phê
duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng tương ứng theo quy định tại Điều
43, Điều 44, Điều 45, Điều 46 hoặc Điều 47 Nghị định này;
d) Báo cáo kết quả thẩm định
và văn bản phê duyệt thiết kế xây dựng điều chỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ) của chủ
đầu tư, trong đó phải có nội dung về bảo đảm an toàn chịu lực, an toàn phòng,
chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn giấy
phép xây dựng, gồm:
a) Đơn đề nghị gia hạn giấy
phép xây dựng theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị
định này;
b) Bản chính giấy phép xây dựng
đã được cấp.
Điều
52. Cấp lại giấy phép xây dựng
1. Giấy phép xây dựng được cấp
lại trong trường hợp bị rách, nát hoặc bị mất.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy
phép xây dựng gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy
phép xây dựng, trong đó nêu rõ lý do đề nghị cấp lại theo Mẫu số 02 Phụ lục II Nghị định này;
b) Bản chính giấy phép xây dựng
đã được cấp đối với trường hợp bị rách, nát. Bản cam kết tự chịu trách nhiệm về
việc thất lạc giấy phép xây dựng của chủ đầu tư đối với trường hợp bị thất lạc
giấy phép xây dựng.
Điều
53. Thu hồi, hủy giấy phép xây dựng công trình
1. Giấy phép xây dựng bị thu hồi
khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Giấy phép xây dựng được cấp
không đúng quy định của pháp luật, bao gồm: Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ đề nghị
cấp giấy phép xây dựng; giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy
phép xây dựng; giấy phép xây dựng được cấp không đúng thẩm quyền;
b) Chủ đầu tư không khắc phục
việc xây dựng sai với giấy phép xây dựng trong thời hạn ghi trong văn bản xử lý
vi phạm theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Trình tự thu hồi, hủy giấy
phép xây dựng:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ thời điểm có cơ sở xác định giấy phép xây dựng thuộc trường hợp quy định tại
khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép xây dựng ban hành quyết
định thu hồi giấy phép xây dựng;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi
giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép xây dựng cho
tổ chức/cá nhân bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng
thời gửi thông tin cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình để công bố công
khai tại Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban
hành quyết định;
c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi
giấy phép xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép xây dựng cho cơ quan ra quyết
định thu hồi giấy phép xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được quyết định thu hồi;
d) Trường hợp tổ chức, cá nhân
bị thu hồi giấy phép xây dựng không nộp lại giấy phép xây dựng theo quy định,
cơ quan có thẩm quyền thu hồi ban hành quyết định hủy giấy phép xây dựng theo
quy định tại khoản 2 Điều 101 của Luật Xây dựng năm 2014 và
thông báo cho chủ đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng.
Quyết định hủy giấy phép xây dựng phải được đăng tải trên trang thông tin điện
tử của cơ quan thu hồi giấy phép xây dựng và tích hợp trên trang thông tin điện
tử của Sở Xây dựng địa phương.
3. Trình tự thủ tục cấp giấy
phép xây dựng sau khi bị thu hồi:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép xây dựng có trách nhiệm cấp lại giấy phép xây dựng trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi hoặc hủy giấy phép xây dựng đối
với trường hợp giấy phép xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép
xây dựng;
b) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi
giấy phép xây dựng thuộc các trường hợp còn lại quy định tại khoản 1 Điều này
được đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định tại Nghị định này sau khi đã
nộp lại hoặc hủy giấy phép xây dựng và hoàn thành các trách nhiệm, nghĩa vụ
theo quy định của pháp luật.
Điều
54. Trình tự, nội dung xem xét cấp giấy phép xây dựng
1. Trình tự cấp giấy phép xây
dựng:
a) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
thực hiện kiểm tra, đánh giá hồ sơ và cấp giấy phép xây dựng theo quy trình quy
định tại Điều 102 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi,
bổ sung theo quy định tại khoản 36 Điều 1 của Luật số
62/2020/QH14;
b) Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
sử dụng chữ ký điện tử của cơ quan mình hoặc mẫu dấu theo quy định tại Mẫu số 13 Phụ lục II Nghị định này để đóng dấu xác
nhận bản vẽ thiết kế kèm theo giấy phép xây dựng cấp cho chủ đầu tư.
2. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
có trách nhiệm kiểm tra các điều kiện cấp giấy phép xây dựng quy định tại Điều
41 Nghị định này. Việc kiểm tra các nội dung đã được cơ quan, tổ chức thẩm định,
thẩm duyệt, thẩm tra theo quy định cửa pháp luật được thực hiện như sau:
a) Đối chiếu sự phù hợp của bản
vẽ thiết kế xây dựng tại hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng với thiết kế cơ sở được
cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định và đóng dấu xác nhận đối với các công
trình thuộc dự án có yêu cầu thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi tại cơ quan
chuyên môn về xây dựng;
b) Kiểm tra sự phù hợp của bản
vẽ thiết kế xây dựng tại hồ sơ đề nghị cấp phép xây dựng với bản vẽ thiết kế
xây dựng được thẩm duyệt về phòng cháy chữa cháy của cơ quan có thẩm quyền đối
với các công trình xây dựng thuộc đối tượng có yêu cầu thẩm duyệt về phòng
cháy, chữa cháy;
c) Kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ
của báo cáo kết quả thẩm tra đối với công trình có yêu cầu phải thẩm tra thiết
kế theo quy định tại Nghị định này.
Điều
55. Công khai giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp giấy phép xây dựng
có trách nhiệm công bố công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp trên
trang thông tin điện tử của mình.
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm
công khai nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp tại địa điểm thi công xây dựng
trong suốt quá trình thi công xây dựng để tổ chức, cá nhân theo dõi và giám sát
theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều
56. Quản lý trật tự xây dựng
1. Việc quản lý trật tự xây dựng
phải được thực hiện từ khi tiếp nhận thông báo khởi công, khởi công xây dựng
công trình cho đến khi công trình bàn giao đua vào sử dụng nhằm phát hiện, ngăn
chặn và xử lý kịp thời khi phát sinh vi phạm.
2. Nội dung về quản lý trật tự
xây dựng:
a) Đối với công trình được cấp
giấy phép xây dựng: Việc quản lý trật tự xây dựng theo các nội dung của giấy
phép xây dựng đã được cấp và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Đối với công trình được miễn
giấy phép xây dựng, nội dung quản lý trật tự xây dựng gồm: kiểm tra sự đáp ứng
các điều kiện về cấp giấy phép xây dựng đối với công trình thuộc đối tượng miễn
giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của
Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30
Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, sự tuân thủ của việc xây dựng với quy hoạch
xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành hoặc quy chế quản
lý kiến trúc hoặc thiết kế đô thị được phê duyệt và quy định của pháp luật có
liên quan; kiểm tra sự phù hợp của việc xây dựng với các nội dung, thông số chủ
yếu của thiết kế đã được thẩm định đối với trường hợp thiết kế xây dựng đã được
cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định.
3. Khi phát hiện vi phạm, cơ
quan có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng phải yêu cầu dừng thi công, xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng
theo quy định.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh:
a) Chịu trách nhiệm toàn diện
về quản lý trật tự xây dựng các công trình xây dựng trên địa bàn (trừ công
trình bí mật nhà nước);
b) Ban hành các quy định về:
quản lý trật tự xây dựng; phân cấp, ủy quyền quản lý trật tự xây dựng cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã phù hợp với quy định của pháp luật
và tình hình thực tiễn; phân cấp, ủy quyền tiếp nhận thông báo khởi công kèm
theo hồ sơ thiết kế xây dựng, trường hợp công trình thuộc đối tượng miễn giấy
phép xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 89 của Luật
Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1
của Luật số 62/2020/QH14 cần bổ sung thêm các tài liệu theo yêu cầu của cơ
quan chuyên môn về xây dựng theo quy định tại khoản 5 Điều 38 Nghị định này.
c) Ban hành quy chế quản lý kiến
trúc hoặc thiết kế đô thị cho từng khu vực để làm cơ sở cấp giấy phép xây dựng
và quản lý trật tự xây dựng đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng
trong đô thị, trong khu chức năng và quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư
nông thôn;
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã theo dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời khi
phát sinh vi phạm trên địa bàn; chỉ đạo, tổ chức thực hiện cưỡng chế công trình
vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Giải quyết những vấn đề
quan trọng, phức tạp, vướng mắc trong quá trình quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn.
5. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã:
a) Chịu trách nhiệm về quản lý
trật tự xây dựng trên địa bàn theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc theo
dõi, kiểm tra, phát hiện, ngăn chặn và xử lý hoặc kiến nghị xử lý kịp thời khi
phát sinh vi phạm trên địa bàn; thực hiện cưỡng chế công trình vi phạm trật tự
xây dựng trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ VÀ THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI NƯỚC NGOÀI
Mục I.
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ĐẶC THÙ
Điều
57. Quản lý đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước
1. Công trình bí mật nhà nước
được xác định theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước và pháp luật
có liên quan.
2. Việc tổ chức thực hiện dự
án đầu tư xây dựng từ chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa
công trình của dự án vào khai thác, sử dụng được thực hiện theo quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về đầu tư xây dựng và được quy định
cụ thể trong quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư.
3. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan thực hiện việc quản lý hồ sơ, tài liệu và các thông tin liên
quan trong quá trình đầu tư xây dựng công trình bí mật nhà nước tuân thủ theo
quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều
58. Quản lý đầu tư xây dựng công trình xây dựng khẩn cấp
Việc quản lý đầu tư xây dựng
công trình xây dựng khẩn cấp quy định tại điểm a khoản 1 Điều
130 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 48 Điều 1 của Luật
số 62/2020/QH14 được quy định cụ thể như sau:
1. Người đứng đầu cơ quan
trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có thẩm quyền quyết định việc xây
dựng công trình khẩn cấp thuộc phạm vi quản lý bằng lệnh xây dựng công trình khẩn
cấp.
2. Lệnh xây dựng công trình khẩn
cấp được thể hiện bằng văn bản gồm các nội dung: mục đích xây dựng, địa điểm
xây dựng, người được giao quản lý, thực hiện xây dựng công trình, thời gian xây
dựng công trình, dự kiến chi phí và nguồn lực thực hiện và các yêu cầu cần thiết
khác có liên quan.
3. Người được giao quản lý, thực
hiện xây dựng công trình được tự quyết định toàn bộ công việc trong hoạt động đầu
tư xây dựng, bao gồm: giao tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc khảo sát,
thiết kế và thi công xây dựng và các công việc cần thiết khác phục vụ xây dựng
công trình khẩn cấp; quyết định về trình tự thực hiện khảo sát, thiết kế và thi
công xây dựng; quyết định về việc giám sát thi công xây dựng và nghiệm thu công
trình xây dựng đáp ứng yêu cầu của lệnh xây dựng công trình khẩn cấp.
4. Sau khi kết thúc thi công
xây dựng công trình khẩn cấp, người được giao xây dựng công trình khẩn cấp có
trách nhiệm tổ chức lập và hoàn thiện hồ sơ hoàn thành công trình, bao gồm: lệnh
xây dựng công trình khẩn cấp; các tài liệu khảo sát xây dựng (nếu có); thiết kế
điển hình hoặc thiết kế bản vẽ thi công (nếu có); nhật ký thi công xây dựng
công trình và các hình ảnh ghi nhận quá trình thi công xây dựng công trình (nếu
có); các biên bản nghiệm thu, kết quả thí nghiệm, quan trắc, đo đạc (nếu có); hồ
sơ quản lý vật liệu xây dựng, sản phẩm, cấu kiện, thiết bị sử dụng cho công
trình xây dựng (nếu có); bản vẽ hoàn công; phụ lục các tồn tại cần sửa chữa, khắc
phục (nếu có) sau khi đưa công trình xây dựng vào sử dụng; biên bản nghiệm thu
hoàn thành công trình xây dựng giữa chủ đầu tư, nhà thầu và các cơ quan quản lý
nhà nước có liên quan; các căn cứ, cơ sở để xác định khối lượng công việc hoàn
thành và các hồ sơ, văn bản, tài liệu khác có liên quan hoạt động đầu tư xây dựng
công trình khẩn cấp.
5. Đối với công trình xây dựng
khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công, việc quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu
tư xây dựng được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan về quản lý,
thanh toán, quyết toán đối với dự án khẩn cấp sử dụng vốn đầu tư công.
Mục 2.
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI NƯỚC NGOÀI
Điều
59. Nguyên tắc quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài
1. Việc lập, thẩm định, quyết
định chủ trương đầu tư của các dự án sử dụng vốn đầu tư công tại nước ngoài được
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công. Việc chấp thuận chủ
trương đầu tư hoặc quyết định đầu tư ra nước ngoài của các dự án còn lại thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư.
2. Việc quyết định đầu tư dự
án thực hiện theo pháp luật về đầu tư công đối với dự án sử dụng vốn đầu tư
công, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh tại doanh nghiệp đối với dự án của doanh nghiệp có sử dụng vốn đầu tư của
nhà nước.
3. Dự án đầu tư xây dựng của
cơ quan đại diện Việt Nam tại nước ngoài thực hiện theo quy định của Chính phủ
về quản lý các dự án đầu tư của cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ở nước ngoài và quy định pháp luật có liên quan.
4. Việc triển khai dự án đầu
tư xây dựng sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định hoặc chấp
thuận chủ trương đầu tư phải tuân thủ điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, thỏa thuận quốc tế giữa bên Việt Nam với bên
nước ngoài, quy định pháp luật của quốc gia nơi đầu tư xây dựng công trình và
các quy định cụ thể tại mục này, cụ thể như sau:
a) Việc lập, thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng đối với dự án sử dụng vốn đầu tư công, vốn
nhà nước ngoài đầu tư công thực hiện theo quy định tại Điều 60 Nghị định này;
b) Việc lập, thẩm định, phê
duyệt các bước thiết kế xây dựng triển khai sau khi quyết định đầu tư dự án do
người quyết định đầu tư quyết định phù hợp với pháp luật của quốc gia nơi đầu
tư xây dựng công trình và điều kiện triển khai dự án;
c) Các nội dung về quy chuẩn,
tiêu chuẩn kỹ thuật; quy hoạch xây dựng; yêu cầu về điều kiện tự nhiên, xã hội,
đặc điểm văn hóa, môi trường; trách nhiệm mua bảo hiểm bắt buộc; giấy phép xây
dựng; Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng; hợp đồng xây dựng, thi công xây dựng,
giám sát thi công xây dựng công trình, nghiệm thu, bàn giao công trình và các nội
dung, yêu cầu đặc thù khác được ưu tiên áp dụng theo quy định pháp luật của quốc
gia nơi đầu tư xây dựng công trình, trừ trường hợp điều ước quốc tế hay thỏa thuận
quốc tế có quy định khác;
d) Ưu tiên áp dụng quy định về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng của quốc gia nơi xây dựng công trình khi xác định
tổng mức đầu tư công trình, dự toán xây dựng công trình.
5. Việc quyết toán vốn đầu tư
các dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công ở nước ngoài thực hiện theo
quy định của pháp luật có liên quan về quản lý, thanh toán, quyết toán dự án đầu
tư xây dựng tại nước ngoài sử dụng vốn đầu tư công và quy định của pháp luật có
liên quan.
1. Chủ đầu tư lập Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng hoặc
tài liệu tương đương theo quy định của pháp luật nước sở tại (sau đây gọi chung
là Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng), trình cơ quan chuyên môn trực
thuộc người quyết định đầu tư thẩm định để người quyết định đầu tư xem xét, phê
duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng.
2. Nội dung Báo cáo nghiên cứu
khả thi đầu tư xây dựng gồm thiết kế cơ sở hoặc thiết kế xây dựng khác được lập
theo thông lệ quốc tế phù hợp với bước lập Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng. Thuyết minh Báo cáo nghiên cứu khả thi phải thể hiện được các nội
dung chủ yếu sau:
a) Sự cần thiết và chủ trương
đầu tư, mục tiêu đầu tư xây dựng;
b) Phân tích các điều kiện tự
nhiên, lựa chọn địa điểm đầu tư xây dựng, diện tích sử dụng đất, quy mô và hình
thức đầu tư xây dựng dự án;
c) Sự phù hợp với quy hoạch
xây dựng hoặc quy hoạch khác theo quy định của pháp luật nước sở tại;
d) Dự kiến tiến độ thực hiện dự
án;
đ) Xác định tổng mức đầu tư,
cơ cấu nguồn vốn;
e) Giải pháp tổ chức thực hiện
dự án, xác định chủ đầu tư, phân tích lựa chọn hình thức quản lý, thực hiện dự
án, phân tích hiệu quả kinh tế-xã hội;
g) Các nội dung khác theo đặc
thù của từng dự án và quy định của pháp luật nước sở tại.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm
thuê tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng có đủ năng lực để thẩm tra Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng; kiểm tra, đánh giá đối với Báo cáo kết quả
thẩm tra do tổ chức thẩm tra thiết kế xây dựng thực hiện trước khi gửi đến cơ
quan chuyên môn của người quyết định đầu tư để thực hiện thẩm định.
4. Trên cơ sở Báo cáo kết quả
thẩm tra, cơ quan chuyên môn của người quyết định đầu tư thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng và xin ý kiến phối hợp của cơ quan chuyên
môn về xây dựng trong trường hợp cần thiết. Thẩm quyền của cơ quan chuyên môn về
xây dựng được xin ý kiến phối hợp là thẩm quyền thẩm định đối với dự án có quy
mô tương đương theo quy định tại Nghị định này.
5. Nội dung thẩm định Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng gồm:
a) Sự tuân thủ các quy định
pháp luật trong nội dung hồ sơ trình thẩm định;
b) Sự phù hợp của Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng với chủ trương đầu tư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt hoặc chấp thuận;
c) Kiểm tra Báo cáo kết quả thẩm
tra về sự phù hợp của thiết kế xây dựng phục vụ lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch khác theo quy định của pháp luật nước sở
tại, việc bảo đảm an toàn xây dựng, an toàn phòng cháy, chữa cháy và bảo vệ môi
trường theo quy định pháp luật có liên quan;
d) Yếu tố đảm bảo tính khả thi
của dự án bao gồm lựa chọn địa điểm đầu tư xây dựng, quy mô đầu tư xây dựng dự
án, xác định chủ đầu tư, hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án;
đ) Yếu tố đảm bảo tính hiệu quả
của dự án bao gồm xác định tổng mức đầu tư xây dựng, khả năng huy động vốn theo
tiến độ, hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế-xã hội;
e) Các nội dung khác theo yêu
cầu của người quyết định đầu tư (nếu có).
Điều
61. Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm quản
lý chất lượng công trình, tự quyết định việc nghiệm thu công trình xây dựng và
thanh lý hợp đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng tại nước ngoài. Chủ đầu tư
lập Báo cáo hoàn thành công trình gửi người quyết định đầu tư để theo dõi và quản
lý.
ĐIỀU KIỆN
NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Mục 1.
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA CÁ NHÂN
Điều
62. Chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ hành nghề hoạt động
xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ hành nghề) được cấp cho cá nhân là công
dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài hoạt động
xây dựng hợp pháp tại Việt Nam để đảm nhận các chức danh hoặc hành nghề độc lập
quy định tại khoản 3 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 53 Điều 1 Luật số 62/2020/QH14.
Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động
xây dựng của chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Phụ lục VI Nghị định này. Các hoạt động tư vấn liên
quan đến kiến trúc, phòng cháy chữa cháy thực hiện theo quy định của pháp luật
về kiến trúc và phòng cháy chữa cháy.
2. Cá nhân người nước ngoài hoặc
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đã có giấy phép năng lực hành nghề do cơ
quan, tổ chức nước ngoài cấp, nếu hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam dưới
06 tháng hoặc ở nước ngoài nhưng thực hiện các dịch vụ tư vấn xây dựng tại Việt
Nam thì giấy phép năng lực hành nghề phải được hợp pháp hóa lãnh sự để được
công nhận hành nghề. Trường hợp cá nhân hành nghề hoạt động xây dựng ở Việt Nam
từ 06 tháng trở lên, phải chuyển đổi chứng chỉ hành nghề tại cơ quan có thẩm
quyền cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 64 Nghị định này.
3. Cá nhân không yêu cầu phải
có chứng chỉ hành nghề theo quy định của Nghị định này khi thực hiện các hoạt động
xây dựng sau:
a) Thiết kế, giám sát hệ thống
thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
b) Thiết kế, giám sát công tác
hoàn thiện công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và
các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công
trình;
c) Các hoạt động xây dựng đối
với công trình cấp IV; công viên cây xanh; đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn
thông.
4. Cá nhân không có chứng chỉ
hành nghề được tham gia các hoạt động xây dựng thuộc lĩnh vực phù hợp với
chuyên ngành được đào tạo, phù hợp với quy định của Bộ luật Lao động và không
được hành nghề độc lập, không được đảm nhận chức danh theo quy định phải có chứng
chỉ hành nghề.
5. Chứng chỉ hành nghề có hiệu
lực 05 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp Điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ.
Riêng đối với chứng chỉ hành nghề của cá nhân nước ngoài, hiệu lực được xác định
theo thời hạn được ghi trong giấy phép lao động hoặc thẻ tạm trú do cơ quan có
thẩm quyền cấp nhưng không quá 05 năm.
Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ
sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực
nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin thì ghi thời hạn theo chứng chỉ
được cấp trước đó.
6. Chứng chỉ hành nghề có quy
cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 06 Phụ lục IVNghị định này.
7. Chứng chỉ hành nghề được quản
lý thông qua số chứng chỉ hành nghề, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, được nối với nhau
bằng dấu gạch ngang (-), quy định như sau:
a) Nhóm thứ nhất: Có 03 ký tự
thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định cụ thể tại Phụ
lục VIII Nghị định này;
b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng
chỉ hành nghề.
8. Bộ Xây dựng thống nhất quản
lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề; quản lý cấp mã số chứng chỉ hành nghề;
công khai danh sách cá nhân được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử.
Điều
63. Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ hành nghề được cấp
cho cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cấp chứng chỉ hành nghề lần
đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ hành nghề;
b) Gia hạn chứng chỉ hành nghề;
c) Điều chỉnh, bổ sung nội
dung chứng chỉ;
d) Cấp lại chứng chỉ hành nghề
do chứng chỉ hành nghề cũ còn thời hạn nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc bị ghi
sai thông tin;
đ) Chuyển đổi chứng chỉ hành
nghề đối với cá nhân thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định
này.
2. Chứng chỉ hành nghề của cá
nhân bị thu hồi khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Cá nhân không còn đáp ứng điều
kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 66 Nghị định này;
b) Giả mạo giấy tờ, kê khai
không trung thực trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề;
c) Cho thuê, cho mượn, thuê,
mượn hoặc cho người khác sử dụng chứng chỉ hành nghề;
đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch
nội dung chứng chỉ hành nghề;
đ) Chứng chỉ hành nghề bị ghi
sai thông tin do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
e) Chứng chỉ hành nghề được cấp
không đúng thẩm quyền;
g) Chứng chỉ hành nghề được cấp
khi không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
3. Cá nhân đã bị thu hồi chứng
chỉ hành nghề thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều này
được đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu
hồi chứng chỉ hành nghề. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề được thực hiện
như trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Cá nhân đã bị thu hồi chứng chỉ
hành nghề thuộc trường hợp quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này được cấp lại chứng
chỉ hành nghề theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 80 Nghị định
này.
4. Cá nhân thực hiện việc gia
hạn chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ
hành nghề hết hiệu lực. Sau thời hạn này, cá nhân có nhu cầu tiếp tục hoạt động
xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề như đối với trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều
64. Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ
hành nghề:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ hành nghề hạng I;
b) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ
hành nghề hạng II, hạng III;
c) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
được công nhận quy định tại Điều 81 Nghị định này cấp chứng chỉ hành nghề hạng
II, hạng III cho cá nhân là hội viên, thành viên của mình.
2. Thẩm quyền thu hồi chứng chỉ
hành nghề:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ hành nghề là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề do
mình cấp;
b) Trường hợp chứng chỉ hành
nghề được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành
nghề không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng
chỉ hành nghề.
Điều
65. Quyền và trách nhiệm của cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
1. Cá nhân đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu được cung cấp thông
tin về việc cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Được hành nghề hoạt động
xây dựng trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ;
c) Khiếu nại, tố cáo các hành
vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Cá nhân đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khai báo trung thực hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm
trước pháp luật về sự chính xác của các nội dung khai trong hồ sơ;
b) Hành nghề đúng với lĩnh vực,
phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ hành nghề được cấp, tuân thủ các quy định
của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
c) Không được cho người khác
thuê, mượn, sử dụng chứng chỉ hành nghề được cấp;
d) Không được tẩy xóa, sửa chữa
chứng chỉ hành nghề;
đ) Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;
e) Xuất trình chứng chỉ hành
nghề và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm
quyền yêu cầu.
Điều
66. Điều kiện chung để được cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
Cá nhân được cấp chứng chỉ
hành nghề khi đáp ứng các điều kiện sau:
1. Có đủ năng lực hành vi dân
sự theo quy định của pháp luật; có giấy tờ về cư trú hoặc giấy phép lao động tại
Việt Nam đối với người nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
2. Có trình độ chuyên môn được
đào tạo, thời gian và kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội dung đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề như sau:
a) Hạng I; Có trình độ đại học
thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp
với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 07 năm trở lên;
b) Hạng II: Có trình độ đại học
thuộc chuyên ngành phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp
với nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 04 năm trở lên;
c) Hạng III: Có trình độ
chuyên môn phù hợp, có thời gian kinh nghiệm tham gia công việc phù hợp với nội
dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề từ 02 năm trở lên đối với cá nhân có trình
độ đại học; từ 03 năm trở lên đối với cá nhân có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp.
3. Đạt yêu cầu sát hạch đối với
lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều
67. Chuyên môn phù hợp khi xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Khảo sát xây dựng:
a) Khảo sát địa hình: Chuyên
môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành về địa chất công trình, trắc
địa, bản đồ, các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan;
b) Khảo sát địa chất công
trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành về địa chất
công trình, địa chất thủy văn, các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan.
2. Thiết kế quy hoạch xây dựng:
Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành về kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ
tầng kỹ thuật, giao thông.
3. Thiết kế xây dựng:
a) Thiết kế kết cấu công
trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc các chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên
quan đến kết cấu công trình (không bao gồm các công trình khai thác mỏ, giao
thông, công trình thủy lợi, đê điều);
b) Thiết kế cơ - điện công
trình (không bao gồm công trình đường dây và trạm biến áp): Chuyên môn được đào
tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến hệ thống kỹ thuật điện, cơ
khí, thông gió - cấp thoát nhiệt;
c) Thiết kế cấp - thoát nước
công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến
cấp - thoát nước,
d) Thiết kế xây dựng công
trình khai thác mỏ: chuyên môn được đào tạo thuộc các chuyên ngành kỹ thuật xây
dựng có liên quan đến công trình ngầm và mỏ;
đ) Thiết kế xây dựng công
trình giao thông (gồm: đường bộ; cầu - hầm; đường sắt; đường thủy nội địa, hàng
hải): Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật xây dựng có liên quan
đến công trình giao thông;
e) Thiết kế xây dựng công
trình cấp nước - thoát nước; xử lý chất thải rắn: Chuyên môn được đào tạo thuộc
chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến cấp nước, thoát nước, kỹ thuật môi trường
đô thị và các chuyên ngành kỹ thuật tương ứng;
g) Thiết kế xây dựng công
trình thủy lợi, đê điều: Chuyên môn được đào tạo thuộc chuyên ngành kỹ thuật
xây dựng có liên quan đến công trình thủy lợi, đê điều và các chuyên ngành kỹ
thuật tương ứng.
4. Giám sát thi công xây dựng:
a) Giám sát công tác xây dựng
công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành về kỹ thuật
xây dựng, kinh tế xây dựng, kiến trúc, chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến
xây dựng công trình;
b) Giám sát công tác lắp đặt
thiết bị vào công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên
ngành về điện, cơ khí, thông gió - cấp thoát nhiệt, cấp - thoát nước, chuyên
ngành kỹ thuật có liên quan đến lắp đặt thiết bị công trình.
5. Định giá xây dựng: Chuyên
môn được đào tạo thuộc chuyên ngành về kinh tế xây dựng, kỹ thuật xây dựng và
các chuyên ngành kỹ thuật có liên quan.
6. Quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình: Chuyên môn được đào tạo thuộc một trong các chuyên ngành về kỹ thuật
xây dựng, kiến trúc, kinh tế xây dựng, chuyên ngành kỹ thuật có liên quan đến
xây dựng công trình.
Điều
68. Chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng
Cá nhân được xét cấp chứng chỉ
hành nghề khảo sát xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67
Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
1. Hạng I: Đã làm chủ nhiệm khảo
sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc
02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02
công trình từ cấp II trở lên.
2. Hạng II: Đã làm chủ nhiệm
khảo sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm
B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc ít nhất 01 công trình từ cấp II
trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên.
3. Hạng III: Đã tham gia khảo
sát xây dựng thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ ít nhất 01 dự án từ nhóm C hoặc
02 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng trở lên hoặc
ít nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên.
Điều
69. Chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng
Cá nhân được xét cấp chứng chỉ
hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều
66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
1. Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc
chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn ít nhất 01 đồ
án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch xây dựng
vùng liên huyện hoặc quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch chung) thuộc
thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt.
2. Hạng II: Đã làm chủ nhiệm
hoặc chủ trì lập thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn ít nhất 01
đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Hạng III: Đã tham gia lập
thiết kế quy hoạch xây dựng của lĩnh vực chuyên môn ít nhất trong 01 đồ án quy
hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt
hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp
huyện phê duyệt.
Điều
70. Chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng
Cá nhân được xét cấp chứng chỉ
hành nghề thiết kế xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67
Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
1. Hạng I: Đã làm chủ nhiệm hoặc
chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc ít nhất 02 công
trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề,
2. Hạng II: Đã làm chủ nhiệm
hoặc chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc ít nhất 02
công trình từ cấp III trở lên hoặc đã tham gia thiết kế, thẩm tra thiết kế phần
việc liên quan đến nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 03 công
trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Hạng III: Đã tham gia thiết
kế, thẩm tra thiết kế phần việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề
của ít nhất 03 công trình từ cấp III trở lên hoặc 05 công trình từ cấp IV trở
lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều
71. Chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng
Cá nhân được xét cấp chứng chỉ
hành nghề giám sát thi công xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều
66, Điều 67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
1. Hạng I: Đã làm giám sát trưởng
hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc thuộc
nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở
lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề.
2. Hạng II: Đã làm giám sát
trưởng hoặc chỉ huy trưởng công trường hoặc chủ trì thiết kế xây dựng phần việc
thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp
II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề.
3. Hạng III: Đã tham gia giám
sát thi công xây dựng hoặc tham gia thiết kế xây dựng hoặc thi công xây dựng phần
việc thuộc nội dung đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề của ít nhất 01 công trình từ
cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề.
Điều
72. Chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ
hành nghề định giá xây dựng được chủ trì thực hiện các công việc về quản lý chi
phí đầu tư xây dựng gồm:
a) Lập, thẩm tra tổng mức đầu
tư xây dựng; phân tích rủi ro và đánh giá hiệu quả đầu tư của dự án;
b) Xác định chỉ tiêu suất vốn
đầu tư, định mức xây dựng, giá xây dựng công trình, chỉ số giá xây dựng;
c) Đo bóc khối lượng;
d) Xác định, thẩm tra dự toán
xây dựng;
đ) Xác định giá gói thầu, giá
hợp đồng trong hoạt động xây dựng;
e) Kiểm soát chi phí xây dựng
công trình;
g) Lập, thẩm tra hồ sơ thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng, quy đổi vốn đầu tư công trình xây dựng
sau khi hoàn thành được nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng.
2. Cá nhân được xét cấp chứng
chỉ hành nghề định giá xây dựng khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều
67 Nghị định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
a) Hạng I: Đã chủ trì thực hiện
một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ
nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công trình từ cấp 1 hoặc 02 công
trình từ cấp II trở lên;
b) Hạng II: Đã chủ trì thực hiện
một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ
nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02
công trình từ cấp III trở lên;
c) Hạng III: Đã tham gia thực
hiện một trong các công việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự
án từ nhóm C hoặc 02 dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng trở lên hoặc 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV
trở lên.
Điều
73. Chứng chỉ hành nghề quản lý dự án
Cá nhân được xét cấp chứng chỉ
hành nghề quản lý dự án khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 66, Điều 67 Nghị
định này và điều kiện tương ứng với các hạng như sau:
1. Hạng I: Đã làm giám đốc quản
lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên thuộc
lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề; hoặc có một trong ba loại chứng chỉ
hành nghề tương ứng (thiết kế xây dựng hạng I; giám sát thi công xây dựng hạng
I; định giá xây dựng hạng I) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án
từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề.
2. Hạng II: Đã làm giám đốc quản
lý dự án của 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên thuộc lĩnh vực
đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoặc có một trong ba loại chứng chỉ hành nghề
tương ứng (thiết kế xây dựng hạng II; giám sát thi công xây dựng hạng II; định
giá xây dựng hạng II) và đã tham gia quản lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm
B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật
trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề.
3. Hạng III: Đã tham gia quản
lý dự án của ít nhất 01 dự án từ nhóm C trở lên thuộc lĩnh vực đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề.
Điều
74. Điều kiện hành nghề đối với chỉ huy trưởng công trường
1. Cá nhân đảm nhận chức danh
chỉ huy trưởng công trường phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng
như sau:
a) Hạng I: Có chứng chỉ hành
nghề giám sát thi công xây dựng hạng I hoặc đã làm chỉ huy trưởng công trường
phần việc thuộc nội dung hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02
công trình từ cấp II cùng lĩnh vực trở lên;
b) Hạng II: Có chứng chỉ hành
nghề giám sát thi công xây dựng hạng II hoặc đã làm chỉ huy trưởng công trường
phần việc thuộc nội dung hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02
công trình từ cấp III cùng lĩnh vực trở lên;
c) Hạng III: Có chứng chỉ hành
nghề giám sát thi công xây dựng hạng III hoặc đã trực tiếp tham gia thi công
xây dựng phần việc thuộc nội dung hành nghề của ít nhất 01 công trình từ cấp
III hoặc 02 công trình từ cấp IV cùng lĩnh vực trở lên.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chỉ huy
trưởng công trường đối với tất cả các công trình thuộc lĩnh vực được ghi trong
chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc thuộc lĩnh vực công trình
đã làm chỉ huy trưởng công trường;
b) Hạng II: Được làm chỉ huy
trưởng công trường đối với công trình từ cấp II trở xuống thuộc lĩnh vực được
ghi trong chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc thuộc lĩnh vực
công trình đã làm chỉ huy trưởng công trường;
c) Hạng III: Được làm chỉ huy
trưởng công trường đối với công trình cấp III, cấp IV thuộc lĩnh vực được ghi
trong chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hoặc thuộc lĩnh vực công
trình đã tham gia thi công xây dựng.
Điều 75.
Điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng
1. Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ trì kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của
bộ phận công trình, công trình xây dựng; chủ trì kiểm định để xác định nguyên
nhân sự cố công trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng
như sau:
a) Hạng I: Đã có chứng chỉ
hành nghề thiết kế xây dựng hạng I hoặc đã làm chủ trì kiểm định xây dựng của
ít nhất 01 công trình từ cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II cùng loại trở lên;
b) Hạng II: Đã có chứng chỉ
hành nghề thiết kế xây dựng hạng II hoặc đã làm chủ trì kiểm định xây dựng của
ít nhất 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công trình từ cấp III cùng loại trở
lên;
c) Hạng III: Đã có chứng chỉ
hành nghề thiết kế xây dựng hạng III hoặc đã tham gia kiểm định xây dựng của ít
nhất 01 công trình từ cấp III trở lên hoặc 02 công trình từ cấp IV cùng loại trở
lên.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được làm chủ trì kiểm
định xây dựng tất cả các công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được làm chủ trì
kiểm định xây dựng công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;
c) Hạng III: Được làm chủ trì
kiểm định xây dựng công trình cấp III trở xuống cùng loại.
Điều
76. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ, gia hạn chứng chỉ hành nghề, bao
gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định
này;
b) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp
tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian
không quá 06 tháng;
c) Văn bằng do cơ sở đào tạo hợp
pháp cấp phù hợp với loại, hạng chứng chỉ đề nghị cấp;
Đối với văn bằng do cơ sở đào
tạo nước ngoài cấp, phải là bản được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định và phải
có bản dịch sang tiếng Việt được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp
luật Việt Nam;
d) Chứng chỉ hành nghề đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng, gia hạn chứng
chỉ hành nghề;
đ) Các quyết định phân công
công việc (giao nhiệm vụ) của tổ chức cho cá nhân hoặc văn bản xác nhận của đại
diện theo pháp luật của chủ đầu tư về các công việc tiêu biểu mà cá nhân đã
hoàn thành theo nội dung kê khai. Người ký xác nhận phải chịu trách nhiệm về sự
trung thực của nội dung xác nhận. Trường hợp cá nhân hành nghề độc lập thì phải
có hợp đồng và biên bản nghiệm thu các công việc thực hiện tiêu biểu đã kê
khai;
e) Giấy tờ hợp pháp về cư trú
hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp đối với trường
hợp cá nhân là người nước ngoài;
g) Bản sao kết quả sát hạch đạt
yêu cầu trong trường hợp đã sát hạch trước ngày nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề;
h) Các tài liệu theo quy định
tại các điểm c, d, đ và e khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin
chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
2. Hồ sơ đề nghị cấp lại chứng
chỉ hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định
này;
b) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp
tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian
không quá 06 tháng;
c) Bản gốc chứng chỉ hành nghề
còn thời hạn nhưng bị hư hỏng hoặc bị ghi sai thông tin. Trường hợp bị mất chứng
chỉ hành nghề thì phải có cam kết của người đề nghị cấp lại;
d) Các tài liệu theo quy định
tại điểm c, điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này trong trường hợp cấp lại chứng chỉ
nhưng lĩnh vực cấp có thay đổi nội dung theo quy định tại Nghị định này;
đ) Các tài liệu theo quy định
tại điểm c, điểm d khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc tệp tin chứa ảnh
màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối chiếu.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ
sung nội dung chứng chỉ hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ
hành nghề theo Mẫu số 01 Phụ lục IV Nghị định
này;
b) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp
tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian
không quá 06 tháng;
c) Các tài liệu liên quan đến
nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều này và bản
gốc chứng chỉ hành nghề đã được cấp.
4. Hồ sơ đề nghị chuyển đổi chứng
chỉ hành nghề bao gồm:
a) Đơn đề nghị chuyển đổi chứng
chỉ hành nghề theo Mẫu số 03 Phụ lục IV Nghị định
này;
b) 02 ảnh màu cỡ 4 x 6 cm và tệp
tin ảnh có nền màu trắng chân dung của người đề nghị được chụp trong thời gian
không quá 06 tháng;
c) Bản sao văn bằng được đào tạo,
chứng chỉ hành nghề do cơ quan, tổ chức nước ngoài cấp đã được hợp pháp hóa
lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và được công chứng, chứng thực theo quy định của
pháp luật Việt Nam;
d) Bản sao có chứng thực hoặc
tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối
chiếu giấy tờ hợp pháp về cư trú hoặc giấy phép lao động do cơ quan có thẩm quyền
của Việt Nam cấp theo quy định.
5. Cá nhân thực hiện nộp lệ
phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng
lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều
77. Sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm tổ chức sát hạch cho cá nhân đề nghị cấp chứng
chỉ hành nghề. Trường hợp cá nhân có nhu cầu đăng ký sát hạch trước khi nộp hồ
sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề thì gửi tờ khai đăng ký sát hạch theo Mẫu số 02 Phụ lục IV Nghị định này đến cơ quan có
thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Việc sát hạch được tiến
hành định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất do thủ trưởng cơ quan cấp chứng chỉ hành
nghề quyết định. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thông báo kết quả
xét hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, thời gian, địa điểm sách hạch trước
thời gian tổ chức sát hạch ít nhất 03 ngày làm việc.
3. Nội dung sát hạch bao gồm
phần câu hỏi về kiến thức pháp luật và phần câu hỏi về kiến thức chuyên môn.
Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề còn thời hạn sử dụng thi khi tham dự
sát hạch được miễn nội dung về kiến thức chuyên môn đối với lĩnh vực hành nghề
ghi trên chứng chỉ.
Cá nhân đề nghị cấp lại chứng
chỉ hành nghề trong trường hợp chứng chỉ hành nghề còn hiệu lực nhưng bị mất hoặc
hư hỏng thì không yêu cầu sát hạch.
4. Kết quả sát hạch được bảo
lưu trong thời gian 06 tháng kể từ ngày sát hạch để làm căn cứ xét cấp chứng chỉ
hành nghề.
5. Cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm bố trí địa điểm tổ chức sát hạch đáp ứng điều
kiện cơ sở vật chất phục vụ sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng,
cụ thể như sau:
a) Địa điểm tổ chức sát hạch
phải bố trí khu vực thực hiện sát hạch và khu vực chờ, hướng dẫn sát hạch;
b) Khu vực thực hiện sát hạch
có diện tích tối thiểu đủ để bố trí bàn ghế và ít nhất 10 máy tính để thực hiện
sát hạch;
c) Hệ thống máy tính phải ở trạng
thái làm việc ổn định, được kết nối theo mô hình mạng nội bộ (mạng LAN), kết nối
với máy in và kết nối mạng Internet. Đường truyền mạng Internet phải có lưu lượng
tín hiệu truyền dẫn đủ đáp ứng cho số lượng hệ thống máy tính tại khu vực thực
hiện sát hạch bảo đảm ổn định, không bị gián đoạn trong suốt quá trình thực hiện
sát hạch;
d) Hệ thống camera quan sát:
Có bố trí camera quan sát có độ phân giải tối thiểu 1280 x 720 (720P), đảm bảo
quan sát được khu vực thực hiện sát hạch và có khả năng lưu trữ dữ liệu trong
thời gian tối thiểu 30 ngày, kể từ ngày tổ chức sát hạch;
đ) Hệ thống âm thanh: Có tối
thiểu 01 bộ loa phóng thanh để thông báo công khai các thông tin về quá trình
sát hạch;
e) Máy in: Được bố trí tối thiểu
01 chiếc phục vụ in Phiếu kết quả sát hạch và 01 máy in dự phòng sử dụng trong
trường hợp cần thiết;
g) Phần mềm sát hạch do cơ
quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng chuyển giao, sử dụng thống
nhất trong phạm vi toàn quốc.
6. Cá nhân thực hiện nộp chi
phí khi tham gia sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng. Việc thu,
nộp, quản lý sử dụng chi phí sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
thực hiện theo quy định của Bộ Xây dựng.
Điều
78. Tổ chức thực hiện sát hạch cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Trường hợp cá nhân đề nghị
cấp mới; điều chỉnh, bổ sung lĩnh vực, nâng hạng chứng chỉ hành nghề thì đề sát
hạch bao gồm 05 câu hỏi về kiến thức pháp luật (bao gồm pháp luật chung và pháp
luật về xây dựng theo từng lĩnh vực) và 20 câu hỏi về kiến thức chuyên môn có
liên quan đến lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề, số điểm tối đa cho mỗi
đề sát hạch là 100 điểm, trong đó điểm tối đa cho phần kinh nghiệm nghề nghiệp
là 80 điểm, điểm tối đa cho phần kiến thức pháp luật là 20 điểm. Cá nhân có kết
quả sát hạch phần kiến thức pháp luật tối thiểu 16 điểm và tổng điểm từ 80 điểm
trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Trường hợp cá nhân được miễn
sát hạch về kiến thức chuyên môn thì đề sát hạch bao gồm 10 câu về kiến thức
pháp luật, số điểm tối đa cho mỗi đề sát hạch là 40 điểm. Cá nhân có kết quả
sát hạch từ 32 điểm trở lên thì đạt yêu cầu để xem xét cấp chứng chỉ hành nghề.
Điều
79. Hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Người đứng đầu cơ quan có
thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ hành
nghề để đánh giá cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Cơ cấu và số lượng thành
viên hội đồng xét cấp chứng chỉ hành nghề do người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền
cấp chứng chỉ hành nghề quyết định.
3. Thành phần hội đồng xét cấp
chứng chỉ hành nghề do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở
Xây dựng thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo
của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Ủy viên thường trực là công
chức, viên chức của cơ quan này;
c) Các Ủy viên tham gia hội đồng
là những công chức, viên chức có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng
chỉ hành nghề, các chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xét cấp chứng
chỉ hành nghề trong trường hợp cần thiết.
4. Thành phần hội đồng xét cấp
chứng chỉ hành nghề do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập bao gồm;
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo
của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
b) Các ủy viên hội đồng là hội
viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
5. Hội đồng hoạt động theo chế
độ kiêm nhiệm, theo quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.
Điều
80. Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
1. Đối với trường hợp cấp chứng
chỉ hành nghề hoạt động xây dựng:
a) Cá nhân gửi 01 bộ hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại Điều 76 Nghị định này qua mạng
trực tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền
cấp chứng chỉ hành nghề;
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây
dựng trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề lần đầu,
điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hành nghề, gia hạn chứng
chỉ; 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ hành nghề; 25 ngày đối với
trường hợp chuyển đổi chứng chỉ hành nghề. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc
không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ hành nghề phải thông báo một
lần bằng văn bản tới cá nhân đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị;
c) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng nhưng chưa có kết quả sát hạch
thì thời hạn xét cấp chứng chỉ hành nghề theo quy định tại điểm b Khoản 1 Điều
này được tính kể từ thời điểm có kết quả sát hạch.
2. Đối với trường hợp thu hồi
chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó có kiến nghị thu hồi
chứng chỉ hành nghề hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các
trường hợp thu hồi chứng chỉ hành nghề quy định tại khoản 2 Điều 63 Nghị định
này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề ban hành quyết định thu
hồi chứng chỉ hành nghề; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản
gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi
chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ cho cá nhân
bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi
thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;
c) Cá nhân bị thu hồi chứng chỉ
hành nghề hoạt động xây dựng phải nộp lại bản gốc chứng chỉ hành nghề cho cơ
quan ra quyết định thu hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định thu hồi;
d) Đối với trường hợp thu hồi
chứng chỉ hành nghề bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ hành nghề, cơ
quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ hành nghề có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ
hành nghề trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng chỉ hành
nghề bị thu hồi;
đ) Trường hợp cá nhân bị thu hồi
chứng chỉ hành nghề không nộp lại chứng chỉ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
thu hồi ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ hành nghề, gửi cho cá nhân bị tuyên hủy
chứng chỉ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình, đồng thời gửi
thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi đáp ứng các yêu cầu
sau:
a) Có lĩnh vực hoạt động liên
quan đến hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động trên cả nước;
b) Đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội;
c) Đáp ứng đầy đủ cơ sở vật chất
phục vụ tổ chức sát hạch.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều
kiện cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Đơn đề nghị công nhận theo Mẫu số 01 Phụ lục V Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc
tệp tin chứa ảnh màu chụp từ bản chính hoặc bản sao, xuất trình bản chính để đối
chiếu văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hội
và phê duyệt điều lệ hội;
c) Bản kê khai điều kiện cơ sở
vật chất phục vụ sát hạch.
3. Trình tự, thực hiện thủ tục
công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề:
a) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này qua đường bưu điện hoặc trực
tiếp tới Bộ Xây dựng để được công nhận;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét và ban hành Quyết định công
nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề. Quyết định
công nhận được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang
thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ban hành Quyết định.
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
bị thu hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề khi thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng được một
trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 81 Nghị định này;
b) Cấp chứng chỉ hành nghề các
lĩnh vực hoạt động xây dựng không thuộc phạm vi được công nhận;
c) Cấp chứng chỉ hành nghề
không đúng thẩm quyền;
d) Cấp chứng chỉ hành nghề cho
cá nhân không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
2. Bộ Xây dựng thực hiện thu hồi
quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ
hành nghề khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội - nghề nghiệp
thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Việc xem xét, quyết
định thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp
chứng chỉ hành nghề được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có đủ căn
cứ thu hồi. Quyết định thu hồi được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và
đăng tải trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Tổ chức xã hội - nghề
nghiệp đã bị thu hồi quyết định công nhận thuộc trường hợp quy định tại các điểm
b, c và d khoản 1 Điều này được đề nghị công nhận sau 06 tháng, kể từ ngày có
quyết định thu hồi. Việc cấp quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp
đủ điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề thực hiện theo quy định tại Điều 81 Nghị định
này.
Mục 2.
ĐIỀU KIỆN NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CỦA TỔ CHỨC
Điều
83. Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
1. Tổ chức phải có đủ điều kiện
năng lực theo quy định tại Nghị định này khi tham gia hoạt động xây dựng các
lĩnh vực sau đây:
a) Khảo sát xây dựng;
b) Lập thiết kế quy hoạch xây
dựng;
c) Thiết kế, thẩm tra thiết kế
xây dựng;
d) Tư vấn quản lý dự án đầu tư
xây dựng;
đ) Thi công xây dựng công
trình;
e) Tư vấn giám sát thi công
xây dựng công trình;
g) Kiểm định xây dựng;
h) Quản lý chi phí đầu tư xây
dựng.
2. Tổ chức khi tham gia hoạt động
xây dựng các lĩnh vực quy định từ điểm a đến điểm e khoản 1 Điều này phải có chứng
chỉ năng lực hoạt động xây dựng (sau đây gọi tắt là chứng chỉ năng lực), trừ
các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này. Các lĩnh vực, phạm vi hoạt động của
chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Phụ lục VIINghị định này.
3. Tổ chức không yêu cầu phải
có chứng chỉ năng lực theo quy định của Nghị định này khi tham gia các công việc
sau:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản lý
dự án của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng khu vực (trừ thực hiện tư vấn quản lý dự án theo quy định tại khoản
4 Điều 21 Nghị định này); Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án theo quy
định tại Điều 22 Nghị định này; Chủ đầu tư tổ chức thực hiện quản lý dự án theo
quy định tại Điều 23 Nghị định này;
b) Thiết kế, giám sát, thi
công về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật về phòng cháy, chữa cháy;
c) Thiết kế, giám sát, thi
công hệ thống thông tin liên lạc, viễn thông trong công trình;
d) Thi công công tác hoàn thiện
công trình xây dựng như trát, ốp lát, sơn, lắp đặt cửa, nội thất và các công việc
tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình;
đ) Tham gia hoạt động xây dựng
đối với công trình cấp IV; công viên cây xanh, công trình chiếu sáng công cộng;
đường cáp truyền dẫn tín hiệu viễn thông; dự án chỉ có các công trình nêu tại điểm
này;
e) Thực hiện các hoạt động xây
dựng của tổ chức nước ngoài theo giấy phép hoạt động xây dựng quy định tại khoản 2 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014.
4. Tổ chức tham gia hoạt động
xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này phải là doanh nghiệp theo quy định của
Luật Doanh nghiệp năm 2020 hoặc tổ chức có chức năng tham gia hoạt động xây dựng
được thành lập theo quy định của pháp luật, có ngành nghề phù hợp và đáp ứng
các yêu cầu cụ thể đối với từng lĩnh vực hoạt động xây dựng theo quy định tại
Nghị định này.
5. Chứng chỉ năng lực có hiệu
lực 10 năm khi cấp lần đầu hoặc cấp điều chỉnh hạng chứng chỉ hoặc gia hạn chứng
chỉ. Trường hợp cấp điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ hoặc cấp lại do chứng
chỉ cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin
thì ghi thời hạn theo chứng chỉ được cấp trước đó.
6. Chứng chỉ năng lực có quy
cách và nội dung chủ yếu theo Mẫu số 07 Phụ lục IVNghị định này.
7. Chứng chỉ năng lực được quản
lý thông qua số chứng chỉ năng lực, bao gồm 02 nhóm ký hiệu, các nhóm được nối
với nhau bằng dấu gạch ngang (-), cụ thể như sau:
a) Nhóm thứ nhất: có tối đa 03
ký tự thể hiện nơi cấp chứng chỉ được quy định tại Phụ
lục VIII Nghị định này;
b) Nhóm thứ hai: Mã số chứng
chỉ năng lực.
8. Bộ Xây dựng thống nhất quản
lý về việc cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực; quản lý cấp mã số chứng chỉ năng lực;
công khai danh sách tổ chức được cấp chứng chỉ trên trang thông tin điện tử của
mình; tổ chức thực hiện thủ tục cấp chứng chỉ năng lực trực tuyến.
Điều
84. Cấp, thu hồi, gia hạn chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Chứng chỉ năng lực được cấp
cho tổ chức thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Cấp chứng chỉ năng lực lần
đầu; điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực;
b) Điều chỉnh, bổ sung nội
dung chứng chỉ năng lực;
c) Cấp lại khi chứng chỉ năng
lực cũ còn thời hạn hiệu lực nhưng bị mất hoặc hư hỏng hoặc ghi sai thông tin;
d) Gia hạn chứng chỉ năng lực.
2. Chứng chỉ năng lực bị thu hồi
khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Tổ chức được cấp chứng chỉ
năng lực chấm dứt hoạt động xây dựng, giải thể hoặc phá sản;
b) Không còn đáp ứng đủ điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng theo quy định;
c) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ
đề nghị cấp, cấp lại chứng chỉ năng lực;
d) Cho tổ chức, cá nhân khác sử
dụng chứng chỉ năng lực;
đ) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch
nội dung chứng chỉ năng lực;
e) Chứng chỉ năng lực được cấp
không đúng thẩm quyền;
g) Chứng chỉ năng lực bị ghi
sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
h) Chứng chỉ năng lực được cấp
khi không đủ điều kiện năng lực theo quy định.
3. Tổ chức đã bị thu hồi chứng
chỉ năng lực thuộc trường hợp quy định tại các điểm c, d và đ khoản 2 Điều này
được đề nghị cấp chứng chỉ năng lực sau 12 tháng, kể từ ngày có quyết định thu
hồi chứng chỉ năng lực. Trình tự, thủ tục cấp chứng chỉ năng lực như trường hợp
cấp chứng chỉ năng lực quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Tổ chức đã bị thu hồi chứng chỉ
năng lực thuộc trường hợp quy định tại điểm g khoản 2 Điều này được cấp lại chứng
chỉ năng lực theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 90 Nghị định này.
4. Tổ chức thực hiện việc gia
hạn chứng chỉ năng lực trong thời hạn 03 tháng tính tới thời điểm chứng chỉ
năng lực hết hiệu lực. Sau thời hạn này, tổ chức có nhu cầu tiếp tục hoạt động
xây dựng thì thực hiện đề nghị cấp chứng chỉ năng lực thực hiện như đối với trường
hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều
85. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực
1. Tổ chức đề nghị cấp chứng
chỉ năng lực có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu được cung cấp thông
tin về việc cấp chứng chỉ năng lực;
b) Được hoạt động xây dựng
trên phạm vi cả nước theo nội dung quy định được ghi trên chứng chỉ năng lực;
c) Khiếu nại, tố cáo các hành
vi vi phạm các quy định của pháp luật về cấp và sử dụng chứng chỉ năng lực.
2. Tổ chức đề nghị cấp chứng
chỉ năng lực có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khai báo trung thực hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về
sự chính xác, hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ do mình cung cấp khi đề nghị
cấp chứng chỉ; nộp lệ phí theo quy định;
b) Hoạt động đúng với lĩnh vực,
phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ năng lực được cấp, tuân thủ các quy định của
pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
c) Duy trì, đảm bảo điều kiện
năng lực hoạt động của tổ chức theo chứng chỉ năng lực được cấp;
d) Không được tẩy xóa, sửa chữa
chứng chỉ năng lực;
đ) Người đại diện theo pháp luật
của tổ chức xuất trình chứng chỉ năng lực và chấp hành các yêu cầu về thanh
tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều
86. Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Thẩm quyền cấp chứng chỉ
năng lực:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
trực thuộc Bộ Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực hạng I;
b) Sở Xây dựng, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp được công nhận cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do mình
cấp.
Trường hợp chứng chỉ năng lực
được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực
không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ
năng lực.
Điều
87. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ
năng lực lần đầu, điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ
năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định
này;
b) Quyết định thành lập tổ chức
trong trường hợp có quyết định thành lập;
c) Quyết định công nhận phòng
thí nghiệm chuyên ngành xây dựng của tổ chức hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc
liên kết thực hiện công việc thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng với phòng thí
nghiệm chuyên ngành xây dựng được công nhận (đối với tổ chức đề nghị cấp chứng
chỉ năng lực khảo sát địa chất công trình);
đ) Chứng chỉ hành nghề kèm
theo bản kê khai và tự xác định hạng chứng chỉ theo Mẫu
số 05 Phụ lục IV Nghị định này hoặc kê khai mã số chứng chỉ hành nghề trong
trường hợp đã được cấp chứng chỉ hành nghề được cấp theo quy định của Luật Xây
dựng năm 2014 của các chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề; các văn bằng
được đào tạo của cá nhân tham gia thực hiện công việc;
đ) Chứng chỉ năng lực đã được
cơ quan có thẩm quyền cấp trong trường hợp đề nghị điều chỉnh hạng chứng chỉ
năng lực;
e) Hợp đồng và Biên bản nghiệm
thu công việc đã thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức khảo sát xây
dựng, lập thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng, tư
vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn giám sát thi công xây dựng hạng I, hạng
II);
g) Hợp đồng; Biên bản nghiệm
thu hoàn thành thi công xây dựng hạng mục công trình, công trình xây dựng hoặc
bộ phận công trình (trong trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) đã
thực hiện theo nội dung kê khai (đối với tổ chức thi công xây dựng hạng I, hạng
II);
h) Các tài liệu theo quy định
tại các điểm b, c, d, đ, e và g khoản này phải là bản sao có chứng thực hoặc bản
sao điện tử có giá trị pháp lý.
2. Hồ sơ đề nghị gia hạn, cấp
lại chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo Mẫu số 04 Phụ lục V Nghị định này và bản gốc chứng
chỉ năng lực đã được cấp. Trường hợp bị mất chứng chỉ năng lực thì phải có cam
kết của tổ chức đề nghị cấp lại.
3. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh, bổ
sung nội dung chứng chỉ năng lực bao gồm đơn đề nghị cấp chứng chỉ năng lực
theo Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này, bản
gốc chứng chỉ năng lực đã được cấp và bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử
có giá trị pháp lý các tài liệu liên quan đến nội dung đề nghị điều chỉnh, bổ
sung theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Tổ chức thực hiện nộp lệ
phí khi nộp hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực. Việc thu, nộp, quản lý sử dụng
lệ phí cấp chứng chỉ năng lực thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều
88. Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Thủ trưởng cơ quan có thẩm
quyền cấp chứng chỉ năng lực thành lập hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực để
đánh giá cấp chứng chỉ năng lực.
2. Cơ cấu và số lượng thành
viên hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ năng lực quyết định.
3. Thành phần Hội đồng xét cấp
chứng chỉ năng lực do cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng, Sở
Xây dựng thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo
của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực;
b) Ủy viên thường trực là công
chức, viên chức của cơ quan này;
c) Các Ủy viên tham gia hội đồng
là những công chức, viên chức có chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực xét cấp chứng
chỉ năng lực, các chuyên gia có trình độ chuyên môn thuộc lĩnh vực xét cấp chứng
chỉ năng lực trong trường hợp cần thiết.
4. Thành phần hội đồng xét cấp
chứng chỉ hành nghề do tổ chức xã hội - nghề nghiệp thành lập bao gồm:
a) Chủ tịch hội đồng là lãnh đạo
của tổ chức xã hội - nghề nghiệp;
b) Các Ủy viên hội đồng là hội
viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
5. Hội đồng hoạt động theo chế
độ kiêm nhiệm, theo Quy chế do Chủ tịch hội đồng quyết định ban hành.
Điều
89. Đánh giá cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ năng lực quyết định việc cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
sau khi có kết quả đánh giá của Hội đồng xét cấp chứng chỉ năng lực hoạt động
xây dựng.
2. Năng lực hoạt động xây dựng
của tổ chức được đánh giá theo tiêu chí đáp ứng các điều kiện năng lực hoạt động
xây dựng theo quy định tại Nghị định này.
3. Mỗi cá nhân thuộc tổ chức
có thể đảm nhận một hoặc nhiều chức danh yêu cầu phải có chứng chỉ hành nghề,
tham gia thực hiện các công việc khi đáp ứng được điều kiện năng lực tương ứng
theo quy định. Trường hợp tổ chức chỉ có cá nhân đảm nhận các chức danh yêu cầu
phải có chứng chỉ hành nghề của một hoặc một số lĩnh vực, loại hình, bộ môn thì
việc đánh giá được thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Cá nhân yêu cầu phải có chứng
chỉ hành nghề, cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng là người lao động thuộc
tổ chức theo quy định của pháp luật về lao động, được xác định là đáp ứng yêu cầu
đối với lĩnh vực hoặc loại hình đề nghị cấp chứng chỉ năng lực như sau:
a) Đối với tổ chức khảo sát
xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm khảo sát xây dựng phải có chứng
chỉ hành nghề lĩnh vực khảo sát xây dựng phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ
của tổ chức. Trường hợp cá nhân có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh vực khảo
sát xây dựng thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực khảo sát xây dựng
đó;
b) Đối với tổ chức lập quy hoạch
xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn
vê quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật, giao thông của đồ án quy hoạch xây dựng
phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng phù hợp với hạng đề nghị
cấp chứng chỉ của tổ chức;
c) Đối với tổ chức thiết kế,
thẩm tra thiết kế xây dựng công trình:
Đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm
tra thiết kế xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp: cá nhân đảm nhận chức
danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
các bộ môn kiến trúc, kết cấu công trình, cơ - điện công trình, cấp - thoát nước
công trình của thiết kế xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng
công trình bao gồm: thiết kế kiến trúc; thiết kế kết cấu công trình, thiết kế
cơ - điện công trình, thiết kế cấp - thoát nước công trình phù hợp với công việc
đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp các cá nhân đảm
nhận chức danh chủ trì đối với một hoặc một số bộ môn của thiết kế xây dựng công
trình thì chỉ xét cấp chứng chỉ năng lực đối với nội dung thiết kế xây dựng của
bộ môn đó.
Đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm
tra thiết kế xây dựng công trình giao thông: cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm
thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải có chứng
chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình giao thông phù hợp với loại công
trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ cửa tổ chức.
Đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm
tra thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn: cá nhân đảm
nhận chức danh chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế
xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng
chỉ của tổ chức.
Đối với lĩnh vực thiết kế, thẩm
tra thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật: cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm thiết kế xây dựng, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải
có chứng chỉ hành nghề thiết kế xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật, thiết kế
kết cấu công trình phù hợp với loại công trình và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của
tổ chức;
d) Đối với tổ chức tư vấn quản
lý dự án: cá nhân đảm nhận chức danh giám đốc quản lý dự án phải có chứng chỉ
hành nghề quản lý dự án phù hợp với hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức; cá
nhân phụ trách các lĩnh vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát
thi công xây dựng, định giá xây dựng phù hợp với nhóm dự án, cấp công trình,
công việc đảm nhận và hạng đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức;
đ) Đối với tổ chức giám sát
thi công xây dựng: cá nhân đảm nhận chức danh giám sát trưởng, giám sát viên phải
có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với lĩnh vực và hạng
đề nghị cấp chứng chỉ của tổ chức. Trường hợp cá nhân chỉ có chứng chỉ hành nghề
đối với một lĩnh vực giám sát thi công xây dựng thì chỉ được xét cấp chứng chỉ
năng lực đối với lĩnh vực giám sát thi công xây dựng đó;
e) Đối với tổ chức thi công
xây dựng công trình: cá nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng phải đáp ứng điều
kiện theo quy định tại Điều 74 Nghị định này. Trường hợp tổ chức kê khai cá
nhân đảm nhận chức danh chỉ huy trưởng có chứng chỉ hành nghề đối với một lĩnh
vực giám sát thi công xây dựng hoặc chỉ có kinh nghiệm chỉ huy trưởng đối với
công tác xây dựng hoặc công tác lắp đặt thiết bị vào công trình thì được xét cấp
chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực thi công xây dựng đó.
5. Cá nhân tham gia thực hiện
công việc thuộc tổ chức là người lao động thuộc tổ chức theo quy định của pháp
luật về lao động, được xác định là đáp ứng yêu cầu đối với lĩnh vực hoặc loại
hình đề nghị cấp chứng chỉ năng lực khi có trình độ chuyên môn được đào tạo
tương ứng theo quy định tại Điều 67 Nghị định này phù hợp với công việc đảm nhận.
Riêng trường hợp cá nhân phụ trách thi công phải có trình độ chuyên môn được
đào tạo tương ứng với trình độ chuyên môn được đào tạo của cá nhân đề nghị cấp
chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng.
6. Kinh nghiệm của tổ chức được
xác định là phù hợp khi công việc thực hiện theo nội dung kê khai được nghiệm
thu theo quy định, được thực hiện phù hợp với lĩnh vực hoạt động, hạng năng lực
và trong thời hạn hiệu lực của chứng chỉ năng lực đã được cấp. Trường hợp kinh
nghiệm của tổ chức được thực hiện trong thời gian không yêu cầu chứng chỉ năng
lực thì phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh đã đăng ký. Đối với tổ chức đề
nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng III thì không yêu cầu chứng
minh kinh nghiệm thực hiện công việc.
Trường hợp tổ chức chỉ thực hiện
hoạt động xây dựng đối với các công việc xây dựng chuyên biệt thì được đánh giá
cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng đối với công trình xây dựng của công
việc xây dựng chuyên biệt đó.
Điều
90. Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Đối với trường hợp cấp chứng
chỉ năng lực:
a) Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề
nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại Điều 87 Nghị định này qua mạng trực
tuyến hoặc qua đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền cấp
chứng chỉ năng lực;
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ
năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực lần đầu,
điều chỉnh hạng, điều chỉnh, bổ sung chứng chỉ năng lực; 10 ngày đối với trường
hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ,
cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần bằng văn bản
tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị.
2. Đối với trường hợp thu hồi
chứng chỉ năng lực:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra, trong đó, có kiến nghị thu hồi
chứng chỉ năng lực hoặc khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường
hợp thu hồi chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 2 Điều 84 Nghị định này, cơ
quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực ban hành quyết định thu hồi chứng
chỉ năng lực; trường hợp không thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ
quan, tổ chức, cá nhân có kiến nghị thu hồi;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi
chứng chỉ năng lực có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực cho
tổ chức bị thu hồi và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời
gửi thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành quyết định;
c) Tổ chức bị thu hồi chứng chỉ
năng lực phải nộp lại bản gốc chứng chỉ năng lực cho cơ quan ra quyết định thu
hồi chứng chỉ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định
thu hồi;
d) Đối với trường hợp thu hồi
chứng chỉ năng lực bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp chứng chỉ năng lực, cơ
quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp lại chứng chỉ
năng lực trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được chứng chỉ năng lực
bị thu hồi;
đ) Trường hợp tổ chức bị thu hồi
chứng chỉ năng lực không nộp lại chứng chỉ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền
thu hồi ra quyết định tuyên hủy chứng chỉ năng lực, gửi cho tổ chức bị tuyên hủy
chứng chỉ và đăng tải trên trang thông tin điện tử của mình; đồng thời gửi
thông tin để tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Điều
91. Điều kiện năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng
1. Điều kiện chung đối với các
hạng như sau:
a) Có phòng thí nghiệm hoặc có
văn bản thỏa thuận hoặc hợp đồng nguyên tắc về việc liên kết thực hiện công việc
thí nghiệm với phòng thí nghiệm phục vụ khảo sát xây dựng được công nhận theo
quy định đối với lĩnh vực khảo sát địa chất công trình;
b) Có máy móc, thiết bị hoặc
có khả năng huy động máy móc, thiết bị phục vụ công việc khảo sát của lĩnh vực
đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.
2. Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng hạng I phù hợp với
lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Cá nhân tham gia thực hiện
khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng
ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện khảo sát xây dựng
ít nhất 01 dự án từ nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 01 công hình từ
cấp I hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên cùng loại hình khảo sát.
3. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng II trở lên
phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Cá nhân tham gia thực hiện
khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng
ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện khảo sát xây dựng
ít nhất 01 dự án từ nhóm B hoặc 02 dự án từ nhóm C hoặc 03 dự án có yêu cầu lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên hoặc 01 công trình từ cấp II hoặc 02 công
trình từ cấp III trở lên cùng loại hình khảo sát.
4. Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm khảo sát có chứng chỉ hành nghề khảo sát xây dựng từ hạng III trở lên
phù hợp với lĩnh vực đề nghị cấp chứng chỉ năng lực;
b) Cá nhân tham gia thực hiện
khảo sát có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với loại hình khảo sát xây dựng đăng
ký cấp chứng chỉ năng lực.
Điều
92. Điều kiện năng lực của tổ chức lập thiết kế quy hoạch xây dựng
Tổ chức lập thiết kế quy hoạch
xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng đối với các hạng năng lực như
sau:
1. Hạng l:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ
thuật; giao thông của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch
xây dựng hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Đã thực hiện lập ít nhất 01
đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng (trong đó ít nhất 01 đồ án là quy hoạch
xây dựng vùng liên huyện hoặc quy hoạch xây dựng vùng huyện hoặc quy hoạch
chung) thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tinh phê duyệt.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ
thuật; giao thông của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch
xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Đã thực hiện lập ít nhất 01
đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê duyệt hoặc 02 đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền và đã được Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt.
3. Hạng III:
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ
nhiệm, chủ trì các lĩnh vực chuyên môn về quy hoạch xây dựng; hạ tầng kỹ thuật;
giao thông của đồ án quy hoạch có chứng chỉ hành nghề thiết kế quy hoạch xây dựng
từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận.
Điều
93. Điều kiện năng lực của tổ chức thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng
Tổ chức tham gia hoạt động thiết
kế, thẩm tra thiết kế xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng
năng lực như sau:
1. Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế
xây dựng có chứng chỉ hành nghề hạng I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân tham gia thực hiện
thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh
vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện thiết kế, thẩm
tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp
II trở lên cùng loại.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế
xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn đảm nhận;
b) Cá nhân tham gia thực hiện
thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh
vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
c) Đã thực hiện thiết kế, thẩm
tra thiết kế ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp
III trở lên cùng loại.
3. Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chủ nhiệm, chủ trì thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng các bộ môn của thiết kế
xây dựng có chứng chỉ hành nghề từ hạng III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên
môn đảm nhận;
b) Cá nhân tham gia thực hiện
thiết kế, thẩm tra thiết kế xây dựng có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với lĩnh
vực, loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực.
Điều
94. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng
Tổ chức tham gia hoạt động tư
vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các
hạng năng lực như sau:
1. Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án hạng I;
b) Cá nhân phụ trách các lĩnh
vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định
giá xây dựng hạng I phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Cá nhân tham gia thực hiện
quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận;
d) Đã thực hiện quản lý dự án
ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng II trở lên;
b) Cá nhân phụ trách các lĩnh
vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định
giá xây dựng từ hạng II trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Cá nhân tham gia thực hiện
quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận;
d) Đã thực hiện quản lý dự án
ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C trở lên.
3. Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
giám đốc quản lý dự án có chứng chỉ hành nghề quản lý dự án từ hạng III trở
lên;
b) Cá nhân phụ trách các lĩnh
vực chuyên môn phải có chứng chỉ hành nghề về giám sát thi công xây dựng, định
giá xây dựng từ hạng III trở lên phù hợp với công việc đảm nhận;
c) Cá nhân tham gia thực hiện
quản lý dự án có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công việc đảm nhận,
Điều
95. Điều kiện năng lực của tổ chức thi công xây dựng công trình
Tổ chức tham gia hoạt động thi
công xây dựng công trình phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng
lực như sau:
1. Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường hạng
I phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân phụ trách thi công
lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc
đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 03 năm đối với trình độ đại học, 05 năm
đối với trình độ cao đẳng nghề;
c) Có khả năng huy động đủ số
lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công
trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;
d) Đã trực tiếp thi công công
tác xây dựng của hạng mục công trình, công trình hoặc bộ phận công trình (trong
trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) liên quan đến nội dung đề
nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công
trình từ cấp II trở lên cùng loại đối với trường hợp thi công công tác xây dựng;
đ) Đã trực tiếp thi công lắp đặt
thiết bị của hạng mục công trình, công trình liên quan đến nội dung đề nghị cấp
chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp
II trở lên đối với trường hợp thi công lắp đặt thiết bị vào công trình.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng
II trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân phụ trách thi công
lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc
đảm nhận và thời gian công tác ít nhất 01 năm đối với trình độ đại học, 03 năm
đối với trình độ cao đẳng nghề;
c) Có khả năng huy động đủ số
lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công
trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận;
d) Đã trực tiếp thi công công
tác xây dựng của hạng mục công trình, công trình hoặc bộ phận công trình (trong
trường hợp thi công công tác xây dựng chuyên biệt) liên quan đến nội dung đề
nghị cấp chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công
trình từ cấp III trở lên cùng loại đối với trường hợp thi công công tác xây dựng;
đ) Đã trực tiếp thi công lắp đặt
thiết bị của hạng mục công trình, công trình liên quan đến nội dung đề nghị cấp
chứng chỉ của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp
III trở lên đối với trường hợp thi công lắp đặt thiết bị vào công trình.
3. Hạng III:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
chỉ huy trưởng công trường phải đủ điều kiện là chỉ huy trưởng công trường từ hạng
III trở lên phù hợp với lĩnh vực chuyên môn đảm nhận;
b) Cá nhân phụ trách thi công
lĩnh vực chuyên môn có trình độ đại học hoặc cao đẳng nghề phù hợp với công việc
đảm nhận;
c) Có khả năng huy động đủ số
lượng máy móc, thiết bị chủ yếu đáp ứng yêu cầu thi công xây dựng các công
trình phù hợp với công việc tham gia đảm nhận.
Điều
96. Điều kiệu năng lực của tổ chức tư vấn giám sát thi công xây dựng
Tổ chức tham gia hoạt động tư
vấn giám sát thi công xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng
năng lực như sau:
1. Hạng I:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng hạng I, giám
sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với loại
công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
b) Đã giám sát công tác xây dựng
của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II trở lên
cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám sát
công tác xây dựng công trình;
c) Đã giám sát lắp đặt thiết bị
vào công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ
cấp II trở lên đối với lĩnh vực giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình.
2. Hạng II:
a) Cá nhân đảm nhận chức danh
giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng II trở
lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp với
loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực;
b) Đã giám sát công tác xây dựng
của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III trở
lên cùng loại công trình đăng ký cấp chứng chỉ năng lực đối với lĩnh vực giám
sát công tác xây dựng công trình;
c) Đã giám sát lắp đặt thiết bị
vào công trình của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ
cấp III trở lên đối với lĩnh vực giám sát lắp đặt thiết bị vào công trình.
3. Hạng III:
Cá nhân đảm nhận chức danh
giám sát trưởng có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng từ hạng III
trở lên, giám sát viên có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng phù hợp
với loại công trình, lĩnh vực giám sát thi công xây dựng đăng ký cấp chứng chỉ
năng lực.
Điều
97. Điều kiện năng lực của tổ chức kiểm định xây dựng
1. Tổ chức tham gia hoạt động
kiểm định chất lượng, xác định nguyên nhân hư hỏng, thời hạn sử dụng của bộ phận
công trình, công trình xây dựng, kiểm định để xác định nguyên nhân sự cố công
trình xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng năng lực như
sau:
a) Hạng I:
- Cá nhân đảm nhận chủ trì thực
hiện kiểm định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng hạng
I phù hợp;
- Cá nhân tham gia thực hiện
kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định
xây dựng;
- Đã thực hiện kiểm định xây dựng
của ít nhất 01 công trình từ cấp I trở lên hoặc 02 công trình từ cấp II cùng loại
trở lên.
b) Hạng II;
- Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm
định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng từ hạng II trở
lên phù hợp;
- Cá nhân tham gia thực hiện
kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định
xây dựng;
- Đã thực hiện kiểm định xây dựng
của ít nhất 01 công trình từ cấp II trở lên hoặc 02 công trình từ cấp III cùng
loại trở lên.
c) Hạng III:
- Cá nhân chủ trì thực hiện kiểm
định xây dựng phải đáp ứng điều kiện hành nghề kiểm định xây dựng hạng III phù
hợp;
- Cá nhân tham gia thực hiện
kiểm định xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công tác kiểm định
xây dựng.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện kiểm
định xây dựng tất cả các cấp công trình cùng loại;
b) Hạng II: Được thực hiện kiểm
định xây dựng các công trình từ cấp II trở xuống cùng loại;
c) Hạng III: Được thực hiện kiểm
định xây dựng các công trình từ cấp III trở xuống cùng loại.
3. Tổ chức tham gia hoạt động
kiểm định chất lượng vật liệu xây dựng, cấu kiện xây dựng, sản phẩm xây dựng phải
đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phải sử dụng phòng thí nghiệm
chuyên ngành xây dựng với các phép thử được cơ quan có thẩm quyền công nhận phù
hợp với nội dung thực hiện kiểm định;
b) Cá nhân thực hiện kiểm định
có chuyên môn phù hợp với công tác kiểm định xây dựng.
Điều
98. Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Tổ chức tham gia hoạt động
quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải đáp ứng các điều kiện tương ứng với các hạng
năng lực như sau:
a) Hạng I:
- Cá nhân chủ trì thực hiện quản
lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng hạng
I;
- Cá nhân tham gia thực hiện
quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công
tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Đã thực hiện quản lý chi phí
của ít nhất 01 dự án nhóm A hoặc 02 dự án từ nhóm B trở lên.
b) Hạng II:
- Cá nhân chủ trì thực hiện quản
lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng
II trở lên;
- Cá nhân tham gia thực hiện
quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công
tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
- Đã thực hiện quản lý chi phí
đầu tư xây dựng của ít nhất 01 dự án từ nhóm B trở lên hoặc 02 dự án từ nhóm C
hoặc 03 dự án có yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật trở lên.
c) Hạng III:
- Cá nhân chủ trì thực hiện quản
lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề định giá xây dựng từ hạng
III trở lên;
- Cá nhân tham gia thực hiện
quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với công
tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng I: Được thực hiện các
công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với tất cả các dự
án;
b) Hạng II: Được thực hiện các
công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án từ nhóm B
trở xuống;
c) Hạng III: Được thực hiện
các công việc liên quan đến quản lý chi phí đầu tư xây dựng đối với dự án nhóm
C và dự án chỉ yêu cầu lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
Điều
99. Đăng tải thông tin về năng lực của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây
dựng
1. Thông tin năng lực hoạt động
xây dựng của tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng đã được cấp chứng chỉ phải được
đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử do cơ quan có thẩm quyền cấp chứng
chỉ quản lý và tích hợp trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng.
2. Trình tự thực hiện đăng tải
thông tin năng lực hoạt động xây dựng:
Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng
chỉ có trách nhiệm đăng tải thông tin về năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức,
cá nhân lên trang thông tin điện tử do mình quản lý, đồng thời gửi thông tin đến
cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng để tích hợp trên trang thông
tin điện tử của Bộ Xây dựng.
Thời gian thực hiện đăng tải
thông tin năng lực hoạt động xây dựng không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp
chứng chỉ. Thời gian thực hiện tích hợp thông tin trên trang thông tin điện tử
của Bộ Xây dựng không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông tin cửa
cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ.
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
được công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi đáp ứng các yêu cầu sau:
a) Có lĩnh vực hoạt động liên
quan đến hoạt động xây dựng, có phạm vi hoạt động trên cả nước;
b) Đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội.
2. Hồ sơ đề nghị công nhận đủ điều
kiện cấp chứng chỉ năng lực bao gồm:
a) Đơn đề nghị công nhận theo
mẫu quy định tại Mẫu số 02 Phụ lục V Nghị định
này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử có giá trị pháp lý văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền cho phép thành lập hội và phê duyệt điều lệ hội.
3. Trình tự, thực hiện thủ tục
công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực:
a) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều này tới Bộ Xây dựng để được công
nhận;
b) Trong thời hạn 20 ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Xây dựng xem xét và ban hành quyết định công
nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực. Quyết định
công nhận được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải trên trang
thông tin điện tử của Bộ Xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ban hành quyết định.
1. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp
bị thu hồi quyết định công nhận đủ điều kiện cấp chứng chỉ năng lực khi thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Không còn đáp ứng được một
trong các điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Nghị định này;
b) Cấp chứng chỉ năng lực các
lĩnh vực hoạt động xây dựng không thuộc phạm vi được công nhận;
c) Cấp chứng chỉ năng lực
không đúng thẩm quyền;
d) Cấp chứng chỉ năng lực cho
tổ chức không đáp ứng yêu cầu về điều kiện năng lực theo quy định.
2. Bộ Xây dựng thực hiện thu hồi
quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng chỉ
năng lực khi phát hiện hoặc có căn cứ xác định tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc
một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Việc xem xét, quyết định
thu hồi quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng
chỉ năng lực được thực hiện trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có đủ căn cứ thu
hồi. Quyết định thu hồi được gửi cho tổ chức xã hội - nghề nghiệp và đăng tải
trên trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng. Tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã bị
thu hồi quyết định công nhận thuộc trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản
1 Điều này được đề nghị công nhận sau 06 tháng, kể từ ngày có quyết định thu hồi.
Việc cấp quyết định công nhận tổ chức xã hội - nghề nghiệp đủ điều kiện cấp chứng
chỉ năng lực thực hiện theo quy định tại Điều 100 Nghị định này.
Mục 3.
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG CHO NHÀ THẦU NƯỚC NGOÀI
Điều
102. Nguyên tắc quản lý hoạt động của nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài chỉ được
hoạt động xây dựng tại Việt Nam sau khi được cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng
cấp giấy phép hoạt động xây dựng.
2. Hoạt động của nhà thầu nước
ngoài tại Việt Nam phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam và các điều
ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
Điều
103. Điều kiện cấp giấy phép hoạt động xây dựng
1. Nhà thầu nước ngoài được cấp
giấy phép hoạt động xây dựng khi có quyết định trúng thầu hoặc được chọn thầu của
chủ đầu tư/nhà thầu chính (phụ).
2. Nhà thầu nước ngoài phải
liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam, trừ trường
hợp nhà thầu trong nước không đủ năng lực tham gia vào bất kỳ công việc nào của
gói thầu. Khi liên danh hoặc sử dụng nhà thầu Việt Nam phải phân định rõ nội
dung, khối lượng và giá trị phần công việc do nhà thầu Việt Nam trong liên
danh; nhà thầu phụ Việt Nam thực hiện.
3. Nhà thầu nước ngoài phải
cam kết thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan đến
hoạt động nhận thầu tại Việt Nam.
Điều
104. Hồ sơ đề nghị, thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
1. Nhà thầu nước ngoài nộp trực
tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện 01 bộ hồ sơ tới cơ quan cấp giấy phép hoạt động
xây dựng, gồm:
a) Đơn đề nghị cấp giấy phép
hoạt động xây dựng theo Mẫu số 01, Mẫu số 04 Phụ lục IV Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử về kết quả đấu thầu hoặc quyết định chọn thầu hợp pháp;
c) Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử giấy phép thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối
với tổ chức và chứng chỉ hành nghề (nếu có) của nước nơi mà nhà thầu nước ngoài
mang quốc tịch cấp;
đ) Biểu báo cáo kinh nghiệm hoạt
động liên quan đến các công việc nhận thầu và bản sao có chứng thực hoặc bản
sao điện tử báo cáo tổng hợp kiểm toán tài chính trong 03 năm gần nhất (đối với
trường hợp không thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu);
đ) Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử Hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam hoặc hợp đồng chính thức
hoặc hợp đồng nguyên tắc với nhà thầu phụ Việt Nam để thực hiện công việc nhận
thầu (đã có trong hồ sơ dự thầu hoặc hồ sơ chào thầu);
e) Giấy ủy quyền hợp pháp đối
với người không phải là người đại diện theo pháp luật của nhà thầu;
g) Bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy chứng
nhận đầu tư của dự án/công trình.
2. Đơn đề nghị cấp giấy phép
hoạt động xây dựng phải làm bằng tiếng Việt. Giấy phép thành lập hoặc giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của nước ngoài phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường
hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam và các nước có liên quan là thành viên có quy
định về miễn trừ hợp pháp hóa lãnh sự. Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm
b, c, đ và e khoản 1 Điều này nếu bằng tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng
Việt và bản dịch phải được công chứng, chứng thực theo quy định của pháp luật
Việt Nam.
3. Thẩm quyền cấp giấy phép hoạt
động xây dựng:
a) Cơ quan chuyên môn về xây dựng
thuộc Bộ Xây dựng cấp giấy phép hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thực
hiện hợp đồng của dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn hai tỉnh trở lên;
b) Sở Xây dựng cấp giấy phép
hoạt động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài thực hiện hợp đồng của dự án nhóm B,
nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của tỉnh.
Điều
105. Thời hạn và lệ phí cấp Giấy phép hoạt động xây dựng
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng
quy định tại khoản 3 Điều 104 Nghị định này xem xét hồ sơ để cấp Giấy phép hoạt
động xây dựng cho nhà thầu nước ngoài trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ theo quy định tại Điều 104 Nghị định này. Trường hợp không cấp, cơ quan
có thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động xây dựng phải trả lời bằng văn bản cho
nhà thầu và nêu rõ lý do.
2. Khi nhận Giấy phép hoạt động
xây dựng, nhà thầu nước ngoài phải nộp lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
3. Giấy phép hoạt động xây dựng
hết hiệu lực trong các trường hợp sau:
a) Hợp đồng thầu đã hoàn thành
và được thanh lý;
b) Hợp đồng không còn hiệu lực
khi nhà thầu nước ngoài bị đình chỉ hoạt động, giải thể, phá sản hoặc vì các lý
do khác theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước mà nhà thầu
có quốc tịch.
Điều
106. Thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng
1. Nhà thầu nước ngoài bị thu
hồi giấy phép hoạt động xây dựng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Giả mạo giấy tờ trong hồ sơ
đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
b) Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch
nội dung giấy phép hoạt động xây dựng;
c) Giấy phép hoạt động xây dựng
bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
d) Giấy phép hoạt động xây dựng
được cấp không đúng thẩm quyền.
2. Thẩm quyền thu hồi giấy
phép hoạt động xây dựng:
a) Cơ quan có thẩm quyền cấp
giấy phép hoạt động xây dựng là cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động
xây dựng do mình cấp;
b) Trường hợp giấy phép hoạt động
xây dựng được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi giấy phép
hoạt động xây dựng.
3. Trình tự thu hồi giấy phép
hoạt động xây dựng:
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận được kết luận thanh tra, văn bản kiểm tra của cơ quản lý nhà nước về
xây dựng, trong đó có kiến nghị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng hoặc khi
phát hiện hoặc có căn cứ xác định một trong các trường hợp thu hồi giấy phép hoạt
động xây dựng quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy
phép xây dựng ban hành quyết định thu hồi giấy phép xây dựng; trường hợp không
thu hồi thì phải có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan kiến nghị;
b) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi
giấy phép hoạt động xây dựng có trách nhiệm gửi quyết định thu hồi giấy phép hoạt
động xây dựng cho tổ chức, cá nhân bị thu hồi; đồng thời gửi cho chủ đầu tư và
các cơ quan có liên quan để biết;
c) Tổ chức, cá nhân bị thu hồi
giấy phép hoạt động xây dựng phải nộp lại bản gốc giấy phép hoạt động xây dựng
cho cơ quan ra quyết định thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng trong thời hạn
05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi;
d) Đối với trường hợp thu hồi
giấy phép hoạt động xây dựng bị ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy phép hoạt động
xây dựng, cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng có trách
nhiệm cấp lại giấy phép hoạt động xây dựng trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được giấy phép hoạt động xây dựng bị thu hồi; đối với các vi phạm
tại điểm a, điểm b khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động
xây dựng cho nhà thầu nước ngoài chỉ xem xét cấp giấy phép sau 12 tháng, kể từ
ngày ban hành quyết định thu hồi;
đ) Trường hợp tổ chức, cá nhân
bị thu hồi giấy phép hoạt động xây dựng không nộp lại giấy phép hoạt động xây dựng
theo quy định, cơ quan có thẩm quyền thu hồi ra quyết định tuyên hủy giấy phép
hoạt động xây dựng, gửi cho tổ chức/cá nhân bị tuyên hủy giấy phép hoạt động
xây dựng, đồng thời gửi thông tin tới chủ đầu tư và các cơ quan có liên quan để
biết.
Điều
107. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu nước ngoài
1. Nhà thầu nước ngoài có các
quyền sau:
a) Yêu cầu các cơ quan có chức
năng hướng dẫn việc lập hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động xây dựng và các vấn đề
khác liên quan đến hoạt động của nhà thầu theo quy định của Nghị định này;
b) Khiếu nại, tố cáo những
hành vi vi phạm của tổ chức, cá nhân thực hiện các công việc theo quy định của
Nghị định này;
c) Được bảo vệ quyền lợi hợp
pháp trong kinh doanh tại Việt Nam theo giấy phép hoạt động xây dựng được cấp.
2. Nhà thầu nước ngoài có các
nghĩa vụ sau:
a) Lập Văn phòng điều hành tại
nơi có dự án sau khi được cấp giấy phép hoạt động xây dựng; đăng ký địa chỉ, số
điện thoại, số fax, e-mail, dấu, tài khoản, mã số thuế của Văn phòng điều hành.
Đối với các hợp đồng thực hiện lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng,
khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, nhà thầu nước ngoài có thể lập
Văn phòng điều hành tại nơi đăng ký trụ sở của chủ đầu tư hoặc không lập Văn
phòng điều hành tại Việt Nam. Đối với hợp đồng thực hiện thi công xây dựng,
giám sát thi công xây dựng công trình đi qua nhiều tỉnh, nhà thầu nước ngoài có
thể lập Văn phòng điều hành tại một địa phương có công trình đi qua để thực hiện
công việc. Văn phòng điều hành chỉ tồn tại trong thời gian thực hiện hợp đồng
và giải thể khi hết hiệu lực của hợp đồng;
b) Đăng ký, hủy mẫu con dấu, nộp
lại con dấu khi kết thúc hợp đồng theo quy định của pháp luật. Nhà thầu nước
ngoài chỉ sử dụng con dấu này trong công việc phục vụ thực hiện hợp đồng tại Việt
Nam theo quy định tại giấy phép hoạt động xây dựng;
c) Đăng ký và nộp thuế theo
quy định của pháp luật Việt Nam, thực hiện chế độ kế toán, mở tài khoản, thanh
toán theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam để phục vụ
hoạt động kinh doanh theo hợp đồng;
d) Thực hiện việc tuyển lao động,
sử dụng lao động Việt Nam và lao động là người nước ngoài theo quy định của
pháp luật Việt Nam về lao động; chỉ được phép đăng ký đưa vào Việt Nam những
chuyên gia quản lý kinh tế, quản lý kỹ thuật và người có tay nghề cao mà Việt
Nam không đủ khả năng đáp ứng;
đ) Thực hiện các thủ tục xuất
khẩu, nhập khẩu vật tư, máy móc, thiết bị liên quan đến hợp đồng nhận thầu tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam;
e) Thực hiện hợp đồng liên
danh đã ký kết với nhà thầu Việt Nam hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam đã được
xác định trong hồ sơ đề nghị cấp giấy phép hoạt động xây dựng;
g) Mua bảo hiểm theo quy định
của pháp luật Việt Nam đối với công việc của nhà thầu gồm: Bảo hiểm trách nhiệm
nghề nghiệp đối với nhà thầu tư vấn đầu tư xây dựng; bảo hiểm tài sản hàng hóa
đối với nhà thầu mua sắm; các loại bảo hiểm đối với nhà thầu thi công xây dựng
và các chế độ bảo hiểm khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
h) Đăng kiểm chất lượng vật
tư, thiết bị nhập khẩu cung cấp theo hợp đồng nhận thầu;
i) Đăng kiểm an toàn thiết bị
thi công xây dựng và phương tiện giao thông liên quan đến hoạt động kinh doanh
của nhà thầu nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
k) Tuân thủ các quy định về
quy chuẩn, tiêu chuẩn, về quản lý chất lượng công trình xây dựng, an toàn lao động
và bảo vệ môi trường cũng như các quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên
quan;
l) Thực hiện các chế độ báo
cáo theo quy định trong giấy phép hoạt động xây dựng;
m) Khi hoàn thành công trình,
nhà thầu nước ngoài phải lập hồ sơ hoàn thành công trình; chịu trách nhiệm bảo
hành; quyết toán vật tư, thiết bị nhập khẩu; xử lý vật tư, thiết bị còn dư
trong hợp đồng thi công xây dựng công trình theo quy định về xuất nhập khẩu;
tái xuất các vật tư, thiết bị thi công đã đăng ký theo chế độ tạm nhập - tái xuất;
thanh lý hợp đồng; đồng thời thông báo tới các cơ quan quản lý nhà nước có liên
quan về việc kết thúc hợp đồng, chấm dứt sự hoạt động của văn phòng điều hành
công trình.
Điều
108. Trách nhiệm của chủ đầu tư hoặc chủ dự án đối với nhà thầu nước ngoài
Chủ đầu tư hoặc chủ dự án hoặc
nhà thầu chính có trách nhiệm:
1. Chỉ được ký hợp đồng giao
nhận thầu khi đã có Giấy phép hoạt động xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp cho nhà thầu nước ngoài; hướng dẫn nhà thầu nước ngoài tuân thủ các
quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; hỗ
trợ nhà thầu nước ngoài trong việc chuẩn bị các tài liệu có liên quan đến công
trình nhận thầu mà nhà thầu nước ngoài phải kê khai trong hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép thầu và các thủ tục khác có liên quan theo quy định của pháp luật Việt
Nam. Cùng với nhà thầu nước ngoài đăng ký việc xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, máy
móc, thiết bị có liên quan đến việc thực hiện hợp đồng thuộc trách nhiệm của
nhà thầu nước ngoài theo quy định Nghị định này.
2. Giám sát nhà thầu nước
ngoài thực hiện đúng các cam kết trong hợp đồng liên danh với nhà thầu Việt Nam
hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam theo nội dung quy định tại Điều 103 Nghị định
này.
3. Xem xét khả năng cung cấp
thiết bị thi công xây dựng trong nước trước khi thỏa thuận danh mục máy móc,
thiết bị thi công của nhà thầu nước ngoài xin tạm nhập - tái xuất.
4. Xem xét khả năng cung cấp
lao động kỹ thuật tại Việt Nam trước khi thỏa thuận với nhà thầu nước ngoài về danh
sách nhân sự người nước ngoài làm việc cho nhà thầu xin nhập cảnh vào Việt Nam
để thực hiện các công việc thuộc hợp đồng của nhà thầu nước ngoài.
5. Xác nhận quyết toán vật tư,
thiết bị nhập khẩu của nhà thầu nước ngoài khi hoàn thành công trình.
6. Khi sử dụng nhà thầu nước
ngoài để thực hiện tư vấn quản lý dự án, giám sát chất lượng xây dựng, chủ đầu
tư hoặc chủ dự án phải thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu khác và các cơ
quan quản lý chất lượng xây dựng biết về chức năng, nhiệm vụ của nhà thầu được
thực hiện thay mặt cho chủ đầu tư hoặc chủ dự án.
Điều
109. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ Xây dựng
a) Chịu trách nhiệm trước
Chính phủ thực hiện thống nhất quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi
điều chỉnh của Nghị định này. Hướng dẫn, kiểm tra các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức
có liên quan thực hiện các quy định của Nghị định này;
b) Chỉ đạo và kiểm tra cơ quan
chuyên môn trực thuộc trong việc tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính quy định
tại Nghị định này.
2. Các Bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra cơ quan chuyên môn về
xây dựng trực thuộc trong việc tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu
tư xây dựng, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở của dự án, công trình xây dựng thuộc chuyên ngành, cụ
thể:
a) Bộ Xây dựng đối với dự án,
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tâng kỹ thuật khu chức năng; dự án đầu
tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, sản phẩm
xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô
thị);
b) Bộ Giao thông vận tải đối với
dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ dự án,
công trình do Bộ Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);
c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục
vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Bộ Công Thương đối với dự
án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp (trừ dự án,
công trình do Bộ Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);
đ) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an đối
với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an
ninh.
3. Bộ Tài chính có trách nhiệm
quy định chi tiết về phí, lệ phí có liên quan đến các hoạt động: Thẩm định dự
án đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng và dự toán xây dựng; cấp Giấy phép hoạt động
xây dựng cho nhà thầu nước ngoài, cấp chứng chỉ hành nghề, chứng chỉ năng lực
hoạt động xây dựng.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị
định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; chỉ đạo, kiểm tra các
các cơ quan chuyên môn về xây dựng trong việc tổ chức thẩm định Báo cáo nghiên
cứu khả thi, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc chuyên
ngành, cụ thể:
a) Sở Xây dựng đối với dự án,
công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng dân dụng; dự án đầu tư xây dựng khu đô
thị, khu nhà ở; dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu chức năng; dự án đầu
tư xây dựng công nghiệp nhẹ, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và
đường bộ trong đô thị (trừ đường quốc lộ qua đô thị);
b) Sở Giao thông vận tải đối với
dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông (trừ dự án,
công trình do Sở Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đối với dự án, công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình phục
vụ nông nghiệp và phát triển nông thôn;
d) Sở Công Thương đối với dự
án, công trình thuộc thuộc dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp (trừ dự
án, công trình do Sở Xây dựng quản lý quy định tại điểm a khoản này);
đ) Ban Quản lý khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế đối với các dự án, công trình được
đầu tư xây dựng tại khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh
tế được giao quản lý;
e) Đối với các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương có Sở Giao thông vận tải - Xây dựng thì Sở này thực hiện
nhiệm vụ tại điểm a và điểm b khoản này.
5. Căn cứ điều kiện cụ thể của
từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện phân cấp cho cơ quan được
giao quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định Báo cáo nghiên
cứu khả thi, Báo cáo kinh tế-kỹ thuật đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn hành
chính của huyện và được quyền điều chỉnh việc phân cấp thẩm định quy định tại điểm
đ khoản 4 Điều này.
6. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm quản lý nhà nước về những nội dung thuộc phạm vi điều chỉnh của
Nghị định này trên địa bàn hành chính của mình theo phân cấp; chỉ đạo, kiểm tra
phòng có chức năng quản lý về xây dựng trực thuộc tổ chức thực hiện công tác thẩm
định báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển khai
sau thiết kế cơ sở các công trình theo phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7. Các bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh có trách nhiệm thành lập, tổ chức sắp xếp lại các Ban quản lý dự
án chuyên ngành, Ban quản lý dự án khu vực để quản lý các dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn đầu tư công, vốn nhà nước ngoài đầu tư công thuộc phạm vi quản lý của
mình theo quy định của Nghị định này. Trường hợp cần thiết phải ban hành văn bản
hướng dẫn cụ thể các nội dung liên quan đến quy định của Nghị định này thì phải
lấy ý kiến thống nhất của Bộ Xây dựng trước khi ban hành.
8. Các bộ quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, các tập đoàn kinh tế, tổng
công ty nhà nước có trách nhiệm gửi báo cáo định kỳ, hàng năm về nội dung quản
lý hoạt động đầu tư xây dựng về Bộ Xây dựng để tổng hợp, theo dõi. Bộ Xây dựng
hướng dẫn nội dung, biểu mẫu và thời gian thực hiện của các báo cáo.
1. Dự án, thiết kế cơ sở, thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng
thông báo kết quả thẩm định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải
thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng, thiết kế xây dựng triển
khai sau thiết kế cơ sở theo quy định của Nghị định này, việc thực hiện các bước
tiếp theo (bao gồm cả trường hợp điều chỉnh dự án, thiết kế xây dựng) thực hiện
theo quy định của Nghị định này.
2. Đối với dự án đầu tư xây dựng
đã trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định dự án, thẩm định thiết kế cơ
sở theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 nhưng chưa có thông báo kết quả thẩm
định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc thẩm định của cơ quan
chuyên môn về xây dựng được tiếp tục thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng
năm 2014, các văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành và không phải thực hiện thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
theo quy định của Nghị định này.
3. Công trình xây dựng đã
trình cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau
thiết kế cơ sở trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 nhưng chưa có thông báo kết quả
thẩm định trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, việc thẩm định của cơ
quan chuyên môn về xây dựng được thực hiện như sau:
a) Đối với các công trình xây
dựng thuộc đối tượng phải thẩm định theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và
không thuộc phạm vi áp dụng quy định của Nghị định số 113/2020/NĐ-CP ngày 18
tháng 9 năm 2020 của Chính phủ, việc thẩm định được tiếp tục thực hiện theo quy
định của Luật Xây dựng năm 2014 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi
hành;
b) Đối với công trình xây dựng
thuộc phạm vi áp dụng quy định của Nghị định số 113/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9
năm 2020 của Chính phủ, việc thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế
cơ sở và rà soát các điều kiện cấp phép xây dựng để miễn giấy phép xây dựng được
tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị định số 113/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng
9 năm 2020 của Chính phủ. Trường hợp hồ sơ thiết kế trình thẩm định không đáp ứng
yêu cầu, cơ quan chuyên môn về xây dựng có văn bản trả hồ sơ để Chủ đầu tư hoàn
thiện và thực hiện việc thẩm định theo quy định của Nghị định này.
4. Công trình xây dựng đã được
cơ quan chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở theo quy định tại Nghị định số 113/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ nhưng không thuộc đối tượng có yêu cầu
thẩm định tại cơ quan chuyên môn về xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng
năm 2014 đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 62/2020/QH14, khi điều chỉnh thiết
kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở thì việc thẩm định thiết kế điều chỉnh
và quản lý về giấy phép xây dựng được thực hiện như sau:
a) Trường hợp thông báo kết quả
thẩm định thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng có kết luận đủ điều kiện
miễn giấy phép xây dựng, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế xây dựng điều
chỉnh, gửi thông báo kèm theo báo cáo kết quả thẩm định đến cơ quan cấp giấy
phép xây dựng và cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng tại địa phương trước khi
tiếp tục thi công xây dựng;
b) Trường hợp thông báo kết quả
thẩm định thiết kế của cơ quan chuyên môn về xây dựng không có đánh giá về điều
kiện miễn giấy phép xây dựng hoặc kết luận không đủ điều kiện miễn giấy phép
xây dựng, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế xây dựng điều chỉnh và thực
hiện thủ tục đề nghị cấp giấy phép xây dựng hoặc điều chỉnh giấy phép xây dựng
theo quy định.
5. Đối với dự án đầu tư xây dựng
đã được cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế cơ sở một số công
trình thuộc dự án theo quy định của Luật Xây dựng 2014, khi chủ đầu tư trình thẩm
định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng theo quy định của Nghị định
này, cơ quan chuyên môn về xây dựng chỉ thực hiện thẩm định đối với các công
trình còn lại của dự án.
6. Đối với dự án đã được người
quyết định đầu tư phê duyệt hình thức quản lý dự án theo quy định tại Điều 62 Luật Xây dựng năm 2014 thì tiếp tục thực hiện theo quyết
định phê duyệt của người quyết định đầu tư; trong trường hợp để đáp ứng yêu cầu
về chất lượng, tiến độ thi công xây dựng công trình thì người quyết định đầu tư
được điều chỉnh hình thức quản lý dự án theo quy định Nghị định này.
7. Công trình xây dựng đã thực
hiện thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về
xây dựng kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2020 và thuộc đối tượng được miễn giấy phép
xây dựng theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 89 của Luật Xây
dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1 của
Luật số 62/2020/QH14 nhưng chưa khởi công xây dựng trước ngày Nghị định này
có hiệu lực thì chủ đầu tư phải gửi hồ sơ, giấy tờ chứng minh việc đáp ứng điều
kiện về cấp phép xây dựng đến cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng ở địa phương
kèm theo thông báo khởi công để theo dõi, quản lý theo quy định tại Điều 56 Nghị
định này.
8. Công trình xây dựng đã thực
hiện thẩm định thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở tại cơ quan chuyên môn về
xây dựng (bao gồm thẩm định điều chỉnh thiết kế xây dựng) và không thuộc đối tượng
được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại Điều 89 của Luật
Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 30 Điều 1
của Luật số 62/2020/QH14 thì phải thực hiện cấp giấy phép xây dựng theo quy
định của Nghị định này, trừ nội dung quy định tại khoản 4 Điều 41 và khoản 2 Điều
54 Nghị định này.
Trường hợp công trình xây dựng
đã cấp giấy phép xây dựng, việc điều chỉnh giấy phép xây dựng thực hiện theo
quy định tại Điều 51 Nghị định này.
9. Công trình thuộc đối tượng
được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và chưa
khởi công xây dựng trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng thuộc đối tượng
yêu cầu cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Luật số 62/2020/QH14 thì phải
đề nghị cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định này.
10. Cá nhân đã được cấp chứng
chỉ hành nghề có xác định thời hạn của chứng chỉ theo quy định của Luật Xây dựng
năm 2003 được tiếp tục sử dụng chứng chỉ cho đến khi hết hạn. Căn cứ điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng quy định tại Nghị định này, cá nhân thực hiện việc
kê khai và tự xác định hạng của chứng chỉ kèm theo chứng chỉ hành nghề còn thời
hạn để làm cơ sở tham gia các hoạt động xây dựng. Bản kê khai và tự xác định hạng
chứng chỉ theo Mẫu số 05 Phụ lục IV Nghị định
này.
11. Tổ chức, cá nhân đã được cấp
chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề theo quy định của Luật Xây dựng năm
2014 trước thời điểm Nghị định này có hiệu lực thi hành được tiếp tục sử dụng
chứng chỉ theo lĩnh vực và phạm vi hoạt động xây dựng được ghi trên chứng chỉ đến
khi hết hạn. Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, trường hợp tổ chức,
cá nhân có đề nghị điều chỉnh, bổ sung nội dung chứng chỉ năng lực, chứng chỉ
hành nghề thì thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
12. Tổ chức, cá nhân đã nộp hồ
sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực, chứng chỉ hành nghề trước thời điểm Nghị định
này có hiệu lực thi hành thì được xét cấp chứng chỉ theo quy định tại Nghị định
số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018 của Chính phủ.
1. Nghị
định này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18
tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng; Điều 1, Điều
4, từ Phụ lục I đến Phụ lục IXNghị định số 100/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 7 năm 2018
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số quy định về điều kiện đầu tư
kinh doanh thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Xây dựng. Các quy định trước
đây của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ và địa phương trái với Nghị định
này đều bãi bỏ.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
|
TM. CHÍNH PHỦ |