Điều kiện kinh
doanh dịch vụ bảo vệ
1. Căn cứ pháp
lý
Nghị định
96/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện.
2. Nội dung tư vấn
Theo khoản 7 điều
3 Nghị định 96/2016/NĐ-CP quy định kinh doanh dịch vụ bảo vệ là ngành, nghề đầu
tư kinh doanh có điều kiện về an ninh, trật tự và phạm vi quản lý. Vì vậy, để
có thể kinh doanh dịch vụ này cần đáp ứng các điều kiện về an ninh trật tự theo
quy định của pháp luật quy định.
Pháp luật hiện
hành quy định gồm các điều kiện như sau:
"Điều 7. Điều kiện về an ninh, trật tự áp dụng chung cho
các ngành, nghề
1. Được đăng ký, cấp phép hoặc thành lập theo
quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự
của cơ sở kinh doanh phải không thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đối với người Việt Nam:
Đã bị khởi tố hình sự mà các cơ quan tố tụng
của Việt Nam hoặc của nước ngoài đang tiến hành điều tra, truy tố, xét xử.
Có tiền án về các tội xâm phạm an ninh quốc
gia hoặc các tội khác do lỗi cố ý bị kết án từ trên 03 năm tù trở lên chưa được
xóa án tích; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; đang
chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ; đang bị quản chế, cấm cư trú, cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện về
an ninh, trật tự theo quyết định của Tòa án.
Đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn; có quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính trong thời
gian chờ thi hành quyết định; đang nghiện ma túy; đang được tạm hoãn, tạm đình
chỉ chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đưa vào cơ sở cai
nghiện bắt buộc; đã bị áp dụng các biện pháp xử lý hành chính nhưng chưa đủ thời
hạn để được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính;
b) Đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài
mang hộ chiếu nước ngoài và người nước ngoài:
Chưa được cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam
cấp phép cư trú.
3. Đủ điều kiện về an toàn phòng cháy và chữa
cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.
Điều
11. Điều kiện về an ninh, trật tự đối với kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Ngoài điều kiện quy định tại Điều 7 Nghị định
này, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là doanh nghiệp.
2. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự
của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ phải có bằng tốt nghiệp từ cao đẳng trở lên
và không phải là người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh
doanh dịch vụ bảo vệ mà trong 24 tháng liền kề trước đó đã bị thu hồi không có
thời hạn Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự (trừ quy định tại
khoản 2 Điều 22 Nghị định này).
3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt
Nam liên doanh với cơ sở kinh doanh nước ngoài:
Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam
chỉ được liên doanh với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ nước ngoài trong trường
hợp cần đầu tư máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ và chỉ
được thực hiện dưới hình thức cơ sở kinh doanh nước ngoài góp vốn mua máy móc,
phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ.
4. Cơ sở kinh doanh nước ngoài đầu tư góp vốn
với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ của Việt Nam:
a) Là doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh
dịch vụ bảo vệ liên tục ít nhất 05 năm;
b) Người đại diện cho phần vốn góp của cơ sở
kinh doanh nước ngoài là người chưa bị cơ quan pháp luật của nước ngoài nơi họ
hoạt động kinh doanh xử lý về hành vi vi phạm có liên quan đến hoạt động kinh
doanh dịch vụ bảo vệ từ cảnh cáo trở lên;
c) Phần vốn góp của cơ sở kinh doanh nước
ngoài chỉ được sử dụng để mua máy móc, thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác bảo
vệ. Số vốn góp đầu tư của cơ sở kinh doanh nước ngoài ít nhất là 1.000.000 USD
(một triệu đô la Mỹ). Việc định giá máy móc, thiết bị kỹ thuật do cơ quan quản
lý nhà nước về giá có thẩm quyền từ cấp tỉnh trở lên thực hiện; chi phí định
giá do cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ chi trả.
Điều
12. Điều kiện để được đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ
1. Chỉ các cơ sở sau đây mới được đào tạo nhân
viên dịch vụ bảo vệ:
a) Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ quy định
tại khoản 3 Điều này;
b) Trung tâm dạy nghề của các trường Công an
nhân dân;
c) Trung tâm huấn luyện và bồi dưỡng nghiệp vụ
thuộc Công an từ cấp tỉnh trở lên;
d) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ quy
định tại khoản 3 Điều này nếu có nhu cầu hoạt động kinh doanh đào tạo nhân viên
dịch vụ bảo vệ cho cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ khác thì thực hiện theo quy
định của pháp luật về giáo dục nghề nghiệp.
2. Cơ sở đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ quy
định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải cung cấp cho cơ quan Công an
có thẩm quyền quy định tại Điều 24 Nghị định này tài liệu chứng minh về chức
năng đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ do cơ quan có thẩm quyền cấp kèm theo
giáo trình, chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ. Nội dung giáo trình
theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều này.
3. Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ tự đào tạo
nhân viên bảo vệ cho cơ sở của mình phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Có phòng học và có địa điểm tập luyện cho
nhân viên dịch vụ bảo vệ;
b) Có ít nhất 03 năm hoạt động trong lĩnh vực
kinh doanh dịch vụ bảo vệ; có ban quản lý, đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ;
c) Có số lượng nhân viên dịch vụ bảo vệ tối
thiểu từ 300 nhân viên trở lên;
d) Có giáo viên hoặc hợp đồng thuê giáo viên
giảng dạy. Giáo viên giảng dạy phải có trình độ chuyên môn phù hợp, có bằng tốt
nghiệp từ cao đẳng trở lên (trừ môn võ thuật);
đ) Có giáo trình và chương trình đào tạo nhân
viên dịch vụ bảo vệ. Giáo trình đào tạo gồm các nội dung cơ bản về chính trị;
pháp luật; nghiệp vụ bảo vệ; kỹ năng giao tiếp, ứng xử; công tác phòng cháy và
chữa cháy; công tác sơ, cấp cứu người bị nạn; quản lý, sử dụng công cụ hỗ trợ;
một số động tác võ thuật phục vụ tự vệ và khống chế đối tượng; một số nội dung
khác theo yêu cầu thực tiễn của mục tiêu cần bảo vệ. Thời gian đào tạo nhân
viên dịch vụ bảo vệ ít nhất là 30 ngày.
4. Các cơ sở chỉ được đào tạo nhân viên dịch
vụ bảo vệ sau khi Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội Bộ Công an
thẩm duyệt giáo trình, chương trình đào tạo. Sau khóa đào tạo phải có văn bản
đề nghị cơ quan Công an có thẩm quyền sát hạch đánh giá kết quả và cấp Chứng
chỉ nghiệp vụ bảo vệ (Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này)
cho những nhân viên dịch vụ bảo vệ đạt yêu cầu trong đợt sát hạch.
Điều
25. Trách nhiệm chung áp dụng đối với các ngành, nghề
1. Người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự
của cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo các điều kiện về an
ninh, trật tự; thực hiện đầy đủ các quy định về an ninh, trật tự trong Nghị
định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Trong thời hạn không quá 05 ngày kể từ ngày
bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao Giấy
chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự gửi cho Công an xã, phường, thị
trấn nơi cơ sở hoạt động kinh doanh.
3. Duy trì thường xuyên, liên tục các điều
kiện về an ninh, trật tự quy định tại Nghị định này trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh.
4. Không sử dụng cơ sở kinh doanh để thực hiện
các hoạt động trái quy định của pháp luật ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, đạo
đức, thuần phong, mỹ tục của dân tộc.
5. Phát hiện và kịp thời thông báo cho cơ quan
Công an về các biểu hiện nghi vấn hoặc vụ việc có liên quan đến an ninh, trật
tự tại cơ sở kinh doanh.
6. Trường hợp bị mất Giấy chứng nhận đủ điều
kiện về an ninh, trật tự, trong thời hạn 03 ngày làm việc phải có văn bản thông
báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý
hoặc đột xuất về tình hình an ninh, trật tự theo hướng dẫn của Bộ Công an.
8. Chấp hành việc thanh tra, kiểm tra và xử lý
vi phạm của cơ quan Công an và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
9. Chỉ sử dụng nhân viên làm việc trong cơ sở
kinh doanh từ đủ 18 tuổi trở lên; có đủ năng lực hành vi dân sự; không nghiện
ma túy. Không sử dụng nhân viên là người đang trong thời gian bị điều tra, truy
tố, xét xử; đang trong thời gian được tạm hoãn chấp hành hình phạt tù; người
đang trong thời gian được tha tù trước thời hạn có điều kiện; người đang chấp
hành hình phạt cải tạo không giam giữ.
10. Trong thời hạn không quá 20 ngày kể từ khi
bắt đầu hoạt động, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an
có thẩm quyền các tài liệu sau đây:
a) Danh sách những người làm việc trong cơ sở
kinh doanh;
b) Bản khai lý lịch, Bản khai nhân sự của
người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ sở kinh doanh, trừ người đứng
tên trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự;
c) Các tài liệu chứng minh cơ sở kinh doanh
đảm bảo đủ các điều kiện đối với từng loại ngành, nghề quy định tại các Điều 8,
11 và Điều 12 Nghị định này;
d) Thống kê phương tiện phục vụ cho công tác
bảo vệ (nếu có);
đ) Sơ đồ khu vực kinh doanh đối với các cơ sở
kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp; kinh doanh tiền chất thuốc nổ; kinh doanh
ngành, nghề có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; kinh
doanh dịch vụ nổ mìn; kinh doanh công cụ hỗ trợ; kinh doanh súng bắn sơn; kinh
doanh các loại pháo; kinh doanh casino; kinh doanh trò chơi điện tử có thưởng
dành cho người nước ngoài; kinh doanh dịch vụ lưu trú; kinh doanh dịch vụ karaoke,
vũ trường; kinh doanh dịch vụ xoa bóp; kinh doanh dịch vụ cầm đồ.
11. Phải có văn bản đề nghị cơ quan Công an có
thẩm quyền cấp lại hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật
tự do bị mất, hư hỏng, hết thời hạn sử dụng hoặc cần thay đổi nội dung thông
tin ghi trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự.
12. Tổ chức tập huấn về công tác đảm bảo an
ninh, trật tự cho nhân viên bảo vệ và các nhân viên khác có liên quan trong cơ
sở kinh doanh theo hướng dẫn của cơ quan Công an có thẩm quyền.
13. Nếu cơ sở kinh doanh tạm ngừng hoạt động
thì trước 10 ngày kể từ ngày tạm ngừng hoạt động, cơ sở kinh doanh phải có văn
bản thông báo cho cơ quan Công an có thẩm quyền và Công an xã, phường, thị trấn
nơi cơ sở hoạt động kinh doanh biết, trong đó nêu rõ lý do và thời gian tạm
ngừng hoạt động.
14. Đối với các cơ sở kinh doanh: Súng quân
dụng cầm tay hạng nhỏ; vật liệu nổ công nghiệp; tiền chất thuốc nổ; ngành, nghề
có sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và tiền chất thuốc nổ; dịch vụ nổ mìn; công
cụ hỗ trợ; súng bắn sơn khi ngừng hoạt động kinh doanh thì phải thống kê đầy đủ
số súng quân dụng, vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ,
súng bắn sơn còn tồn đọng (nếu có) và có văn bản thông báo cho cơ quan Công an
hoặc cơ quan Quân sự từ cấp tỉnh trở lên nơi cơ sở hoạt động kinh doanh để xử
lý theo quy định của pháp luật.
15. Lập sổ quản lý hoạt động kinh doanh phù
hợp với từng loại ngành, nghề theo mẫu thống nhất của Bộ Công an.
16. Nộp phí thẩm định cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện về an ninh, trật tự, phí sát hạch cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ theo
quy định của pháp luật.
Điều
32. Trách nhiệm của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ
Ngoài trách nhiệm quy định tại Điều 25 Nghị
định này, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo vệ có trách nhiệm:
1. Tuyển chọn, sử dụng nhân viên dịch vụ bảo
vệ đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; không có
tiền án về các tội giết người, cố ý gây thương tích, các tội xâm phạm sở hữu;
b) Có lý lịch rõ ràng được Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú xác nhận;
c) Có giấy khám sức khỏe của trung tâm y tế,
bệnh viện từ cấp huyện trở lên xác nhận có đủ sức khỏe để lao động;
d) Có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên;
đ) Không sử dụng người nước ngoài, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài làm người chịu trách nhiệm về an ninh, trật tự của cơ
sở kinh doanh hoặc trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh hoặc làm nhân viên
dịch vụ bảo vệ.
2. Chỉ sử dụng nhân viên dịch vụ bảo vệ đã
được đào tạo và được cấp Chứng chỉ nghiệp vụ bảo vệ.
3. Có hợp đồng lao động với nhân viên dịch vụ
bảo vệ theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ thực hiện việc đào tạo nhân viên dịch
vụ bảo vệ sau khi cơ quan Công an có thẩm quyền có văn bản thẩm duyệt nội dung
giáo trình và chương trình đào tạo nhân viên dịch vụ bảo vệ.
5. Cấp biển hiệu, trang phục (có logo gắn trên
áo đã đăng ký với cơ quan Công an có thẩm quyền) cho nhân viên bảo vệ thuộc
quyền quản lý.
6. Ký hợp đồng kinh tế cung cấp dịch vụ bảo vệ
trước khi triển khai công tác bảo vệ.
7. Không được thực hiện dịch vụ bảo vệ cho các
đối tượng, mục tiêu hoặc hoạt động trái quy định của pháp luật.
8. Trong thời hạn 05 ngày kể từ khi triển khai
mục tiêu bảo vệ tại các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ngoài phạm vi cơ
sở kinh doanh đặt trụ sở, phải có văn bản thông báo kèm theo bản sao hợp lệ
Giấy chứng nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; danh sách nhân viên dịch vụ
bảo vệ và số lượng, chủng loại công cụ hỗ trợ (nếu có) tại mục tiêu bảo vệ đó
gửi cho Công an xã, phường, thị trấn nơi triển khai mục tiêu bảo vệ.
9. Đối với cơ sở kinh doanh có vốn đầu tư nước
ngoài, trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày bắt đầu hoạt động kinh doanh, phải có
trách nhiệm cung cấp cho cơ quan Công an có thẩm quyền bản thống kê danh mục
máy móc, phương tiện kỹ thuật phục vụ công tác bảo vệ do cơ sở kinh doanh nước
ngoài đầu tư, kèm theo tài liệu định giá đối với máy móc, phương tiện kỹ thuật
của cơ quan quản lý giá từ cấp tỉnh trở lên."
Như vậy, để có thể kinh doanh dịch vụ bảo vệ thì doanh nghiệp của Quý khách hàng phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật nêu trên.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về "Điều kiện kinh doanh dịch vụ bảo vệ". Quý khách hàng có thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng các dịch vụ, Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ qua số Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894. Email: Info@Khanhanlaw.net
UY
TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO Là những giá trị chúng tôi mang
tới cho các Quý Khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích
cực đã mang lại động lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay.