Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic
1. Căn cứ pháp lý
Nghị định 163/2017/NĐ-CP quy định về kinh doanh dịch vụlogistic
2. Nội dung tư vấn
Theo phụ lục IV luật đầu tư 2014 sửa đổi bổ sung 2016 quy định dịch vụ logistic là ngành nghề kinh doanh có điều kiện Vì vậy, khi kinh doanh ngành nghề này cần phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật về kinh doanh dịch vụ logistic sau:
Điều kiện kinh doanh dịch vụ logistic: (Theo điều 4 Nghị định 163/2017/NĐ-CP)
"Điều 4. Điều kiệnkinh doanh dịch vụ logistics
1. Thương nhân kinhdoanh các dịch vụ cụ thể thuộc dịch vụ logistics quy định tại Điều 3 Nghị địnhnày phải đáp ứng các điều kiện đầu tư, kinh doanh theo quy định của pháp luật đốivới dịch vụ đó.
2. Thương nhân tiếnhành một phần hoặc toàn bộ hoạt động kinh doanh logistics bằng phương tiện điệntử có kết nối mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác,ngoài việc phải đáp ứng theo quy định của pháp luật đối với các dịch vụ cụ thểquy định tại Điều 3 Nghị định này, còn phải tuân thủ các quy định về thương mạiđiện tử.
3. Điều kiện đối vớinhà đầu tư nước ngoài kinh doanh dịch vụ logistics:
Ngoài việc đáp ứng cácđiều kiện, quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, nhà đầu tư nước ngoài thuộcnước, vùng lãnh thổ là thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới được cung cấp dịchvụ logistics theo các điều kiện sau:
a) Trường hợp kinhdoanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển (trừ vận tải nội địa):
- Được thành lập cáccông ty vận hành đội tàu treo cờ Việt Nam hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốngóp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài khôngquá 49%. Tổng số thuyền viên nước ngoài làm việc trên các tàu treo cờ quốc tịchViệt Nam (hoặc được đăng ký ở Việt Nam) thuộc sở hữu của các công ty này tại ViệtNam không quá 1/3 định biên của tàu. Thuyền trưởng hoặc thuyền phó thứ nhất phảilà công dân Việt Nam.
- Công ty vận tải biểnnước ngoài được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góptrong doanh nghiệp.
b) Trường hợp kinhdoanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ vận tải biển (có thểdành riêng một số khu vực để cung cấp các dịch vụ hoặc áp dụng thủ tục cấp phéptại các khu vực này), được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phầnvốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầu tư nước ngoàikhông quá 50%. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện thương mại tạiViệt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
c) Trường hợp kinhdoanh dịch vụ xếp dỡ container thuộc các dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải,trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay, được thành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn,mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốn góp của nhà đầutư nước ngoài không quá 50%.
d) Trường hợp kinhdoanh dịch vụ thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, được thành lậpdoanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trongđó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thànhlập hiện diện thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinhdoanh.
đ) Trường hợp kinhdoanh các dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụmôi giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọnglượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải, đượcthành lập doanh nghiệp hoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp,trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước.
e) Trường hợp kinhdoanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa, dịch vụvận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt, được thành lập doanh nghiệphoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốngóp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 49%.
g) Trường hợp kinhdoanh dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ, được thực hiệnthông qua hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc được thành lập doanh nghiệphoặc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó tỷ lệ vốngóp của nhà đầu tư nước ngoài không quá 51%. 100% lái xe của doanh nghiệp phảilà công dân Việt Nam.
h) Trường hợp kinhdoanh dịch vụ vận tải hàng không thực hiện theo quy định của pháp luật về hàngkhông.
i) Trường hợp kinhdoanh dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật
- Đối với những dịch vụđược cung cấp để thực hiện thẩm quyền của Chính phủ được thực hiện dưới hình thứcdoanh nghiệp trong đó có vốn góp của nhà đầu tư trong nước sau ba năm hoặc dướihình thức doanh nghiệp trong đó không hạn chế vốn góp nhà đầu tư nước ngoài saunăm năm, kể từ khi nhà cung cấp dịch vụ tư nhân được phép kinh doanh các dịch vụđó.
- Không được kinhdoanh dịch vụ kiểm định và cấp giấy chứng nhận cho các phương tiện vận tải.
- Việc thực hiện dịchvụ phân tích và kiểm định kỹ thuật bị hạn chế hoạt động tại các khu vực địa lýđược cơ quan có thẩm quyền xác định vì lý do an ninh quốc phòng.
4. Trường hợp nhà đầutư nước ngoài thuộc đối tượng áp dụng của các điều ước quốc tế có quy định khácnhau về điều kiện kinh doanh dịch vụ logistics, nhà đầu tư được lựa chọn áp dụngđiều kiện đầu tư quy định tại một trong các điều ước đó.”
Như vậy để có thể kinh doanh dịch vụ Logistic các thương nhân kinh doanh phải đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật nêu trên.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về "Điều kiện kinh doanh dịch vụ Logistic".
Quý khách hàng cóthắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng các dịch vụ, Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi đểđược NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ qua số Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894.Email: Info@Khanhanlaw.net
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO Là những giá trị chúng tôi mang tới cho các Quý Khách hàng.Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực đã mang lại động lựccho Khánh An phát triển như ngày hôm nay.
Trân trọng cảm ơn các Quýkhách hàng!