Câu hỏi:
Tôi đang điều hành công ty cổ phần dịch vụ và thương mại Tuấn Nam, là một trong những cổ đông sáng lập và là người đại diện theo pháp luật của công ty. Tôi sắp kết hôn và muốn chuyển nhượng một phần cố phần đang nắm giữ cho vợ. Đồng thời tôi muốn hai vợ chồng tôi cùng đứng tên trong đăng ký kinh doanh. Vậy tôi có thực hiện chuyển nhượng và thay đổi trên đăng ký kinh doanh được hay không? Tôi rất mong được giải đáp. Tôi xin cảm ơn.
Người gửi: Tuấn Nam ( Nam Định)
Nội dung tư vấn:
Cảm ơn Bạn đã gửi câu hỏi về cho chuyên mục tư vấn của Công ty tư vấn Khánh An. Với câu hỏi của Bạn chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
1. Căn cứ pháp lý:
– Luật doanh nghiệp năm 2014;
– NĐ 78/2015/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp;
– TT 130/ 2017/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của TT 215/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
2. Giải đáp thắc mắc:
a, Về việc chuyển nhượng cổ phần
Bạn là cổ đông sáng lập của công ty đồng thời đang muốn chuyển nhượng một phần cổ phần của mình cho vợ. Để xem xét việc chuyển nhượng này có hợp pháp hay không cần xem xét quy định về chuyển nhượng cổ phần theo Luật DN năm 2014 Theo đó:
Điểm d Khoản 1 Điều 110 quy định như sau:
"d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 của Luật này”
Khoản 3 Điều 119 và khoản 1 Điều 126 quy định như sau:
"Trong thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, cổ đông sáng lập có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho cổ đông sáng lập khác và chỉ được chuyển nhượng cổ phần phổ thông của mình cho người không phải là cổ đông sáng lập nếu được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông. Trường hợp này, cổ đông dự định chuyển nhượng cổ phần không có quyền biểu quyết về việc chuyển nhượng các cổ phần đó.”
"1. Cổ phần được tự do chuyển nhượng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 119 của Luật này và Điều lệ công ty có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần. Trường hợp Điều lệ công ty có quy định hạn chế về chuyển nhượng cổ phần thì các quy định này chỉ có hiệu lực khi được nêu rõ trong cổ phiếu của cổ phần tương ứng”
Bạn không nói rõ công ty bạn đã thành lập được bao lâu và vợ bạn có là cổ đông sáng lập của công ty hay không nên chúng tôi chia thành 03 trường hợp sau:
TH1: Công ty bạn hoạt động dưới 03 năm và vợ bạn đồng thời là cổ đông sáng lập của công ty.
Trường hợp này bạn có thể tự do chuyển nhượng một phần cổ phần của mình sang cho vợ nếu đồng thời điều lệ công ty không có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
TH2: Công ty bạn hoạt động dưới 03 năm và vợ bạn không là cổ đông sáng lập của công ty.
Trong trường hợp vợ bạn không là cổ đông sáng lâp của công ty thì việc chuyển nhượng phải được sự chấp thuận của Đại hội đồng cổ đông và Bạn với tư cách là cổ động dự định chuyển nhượng cổ phần sẽ không có quyền biểu quyết về viêc chuyển nhượng phần cổ phần của mình cho vợ.
TH3: Công ty bạn hoạt động từ 03 năm trở lên
Khoản 4 Điều 119 quy định :
"Các hạn chế đối với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể từ ngày công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Các hạn chế của quy định này không áp dụng đối với cổ phần mà cổ đông sáng lập có thêm sau khi đăng ký thành lập doanh nghiệp và cổ phần mà cổ đông sáng lập chuyển nhượng cho người khác không phải là cổ đông sáng lập của công ty.”
Công ty bạn đã hoạt động trên 03 năm thì bạn có thể tự do chuyển nhượng cổ phần cho vợ mình mà không bị hạn chế nếu đồng thời điều lệ công ty không có quy định hạn chế chuyển nhượng cổ phần.
Vậy bạn cần xem xét trường hợp của mình rơi vào trường hợp nảo trong 03 trường hợp nêu trên để thực hiện thủ tục chuyển nhượng cổ phần sao cho phù hợp với quy định của pháp luật và điều lệ của công ty.
b, Về việc đứng tên trên đăng ký kinh doanh:
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 29 Luật DN năm 2014 người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người đứng tên trên đăng ký kinh doanh. Quy định cụ thể như sau:
"3. Họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số Thẻ căn cước công dân, Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đối với công ty cổ phần;”
Đồng thời Khoản 2 Điều 13 Luật DN năm 2014 quy định công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Cụ thể:
"Công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần có thể có một hoặc nhiều người đại diện theo pháp luật. Điều lệ công ty quy định cụ thể số lượng, chức danh quản lý và quyền, nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.”
Như vậy vợ bạn muốn đứng tên trên đăng ký kinh doanh thì cần phải là một trong những người đại diện theo pháp luật của công ty. Việc này cần được quy định tại điều lệ công ty.
Khi có sự thay đổi, bổ sung người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần thì cần phải tiến hành thủ tục đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp. Cụ thể theo quy định tại Điều 31 Luật doanh nghiệp năm 2014, Điều 43 Nghị định 78/2015/NĐ- CP thì thủ tục thay đổi người đại diện theo pháp luật của công ty cổ phần được thực hiện như sau:
Hồ sơ bên bạn cần chuẩn bị gồm các giấy tờ sau:
"-Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật. Trong nội dung thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật sẽ thể hiện thông tin gồm: tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; họ, tên, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác, chức danh, địa chỉ thường trú của người đang là đại diện theo pháp luật của công ty và người được bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty; họ tên và chữ ký của Chủ tịch hội đồng quản trị.
Khi nhận Thông báo thay đổi người đại diện theo pháp luật, Phòng Đăng ký kinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp
– Bản sao hợp lệ của một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người bổ sung, thay thế làm đại diện theo pháp luật của công ty.
– Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần về việc thay đổi người đại diện theo pháp luật trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật làm thay đổi nội dung Điều lệ công ty;
Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị đối với công ty cổ phần trong trường hợp việc thay đổi người đại diện theo pháp luật không làm thay đổi nội dung của Điều lệ công ty ngoài nội dung họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp.
Quyết định, biên bản họp phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.
Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp chịu trách nhiệm đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trong thời gian 10 ngày, kể từ ngày có thay đổi.
Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xem xét tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp từ chối phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do; các yêu cầu sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Về mức thu lệ phí thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều 2 Thông tư 130/2017/TT- BTC được xác định là 100.000 đồng/lần.
Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của Bạn. Nếu có bất kỳ vấn đề thắc mắc hay cần tư vấn hỗ trợ, Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với Công ty Tư vấn Khánh An chúng tôi để được tư vấn chi tiết và hỗ trợ thực hiện một cách nhanh gọn và hiệu quả.
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO Là những giá trị chúng tôi mang tới cho các Quý Khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực đã mang lại động lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay.
Hãy liên hệ ngay cho chúng tôi để được NHẬN TƯ VẤN MIỄN PHÍ qua số Hotline: 02466.885.821 hoặc 096.987.7894.
Email: Info@Khanhanlaw.net