Trang chủ » Doanh nghiệp » Doanh nghiệp mới » Thành lập CT TNHH hai TV trở lên

Chế tài thương mại là gì? Có những loại chế tài thương mại nào?

Thứ Năm, 22/07/21 lúc 14:26.

Một trong những điều khoản mà các bên giao kết hợp đồng thương mại quantâm nhất là chế tài thương mại. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ các loạichế tài thương mại được phép áp dụng theo quy định của pháp luật. Khánh An sẽ cùngbạn đọc tìm hiểu vấn đề này ngay trong bài viết dưới đây.

1. Chế tài thương mại là gì?

Chế tài thương mại là chế tài dovi phạm hợp đồng thương mại, xác định những hậu quả pháp lí bất lợi của bên cóhành vi vi phạm hợp đồng. Hành vi vi phạm hợp đồng có thể là không thực hiện hợpđồng, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ theo thoả thuận giữa các bênhoặc theo quy định của pháp luật.

2. Đặc điểm của chế tài thương mại

Thứ nhất, chế tàithương mại luôn mang tính cưỡng chế nhà nước đối với người vi phạm pháp luậtthương mại.

Thứ hai, chế tài nàyđược thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật thương mại.

Thứ ba, chế tài thươngmại là hình thức trách nhiệm của một bên trong quan hệ hợp đồng trong thương mạiđối với bên kia của hợp đồng, trách nhiệm của bên vi phạm đối với bên bị vi phạmnghĩa vụ hợp đồng.

Thứ tư, chế tài thương mạichủ yếu thực hiện chức năng tác động về tài sản đối với bên vi phạm, có nghĩabên vi phạm sẽ phải gánh chịu những hậu quả bất lợi về tài sản khi có hành vivi phạm hợp đồng.

Từ vựng chủ đề Tiền tệ (Money) trong IELTS - Bài tập chi tiết - IELTS Vietop

Chế tài thương mại chủ yếu thực hiện chức năng tác động về tài sản đối với bên vi phạm

3. Có những loại chế tài thương mại nào?

Các loại chế tài trongthương mại được quy định tại Điều 292 Luật thương mại 2005, bao gồm:

– Buộc thực hiện đúnghợp đồng.

– Phạt vi phạm.

– Buộc bồi thường thiệthại.

– Tạm ngừng thực hiệnhợp đồng.

– Đình chỉ thực hiện hợpđồng.

– Huỷ bỏ hợp đồng.

– Các biện pháp khác docác bên thoả thuận không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam, điềuước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tập quánthương mại quốc tế.

3.1. Buộc thực hiện đúng hợp đồng

Khi một bên trong hợp đồngkhông thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ, thì trước hết bêncó quyền thường áp dụng các biện pháp buộc bên vi phạm tiếp tục thực hiện đúnghợp đồng vì việc thực hiện đúng hợp đồng là mối quan tâm hàng đầu của các bênkhi tham gia giao kết hợp đồng. Chỉ khi không khắc phục được vi phạm, bên cóquyền mới áp dụng các biện pháp chế tài khác.

Buộc thực hiện đúng hợpđồng được thực hiện theo các bước sau đây:

Bước 1: Khắc phụ vi phạmđể hợp đồng được thực hiện đúng theo thoả thuận

- Nếu bên vi phạm giaothiếu hàng hoặc cung ứng dịch vụ không đúng hợp đồng thì phải giao đủ hàng hoặccung ứng dịch vụ theo đúng thoả thuận trong hợp đồng.

- Nếu bên vi phạm giaohàng hoá, cung ứng dịch vụ kém chất lượng thì phải loại trừ khuyết tật của hànghoá, thiếu sót của dịch vụ hoặc giao hàng, cung ứng dịch vụ khác thay thế. Hàngkhác trong trường hợp này phải là mặt hàng đúng chủng loại với hàng đã giao và đảmbảo đúng chất lượng theo thoả thuận.

Bước 2 được tiến hành trongtrường hợp bước 1 không thể thực hiện được: Thay thế hàng hoá, dịch vụ đã thoảthuận bằng hàng hoá, dịch vụ khác chủng loại, hoặc trả bằng tiền. Tuy nhiên, điềunày cần thiết phải có sự đồng ý của bên bị vi phạm.

3.2. Phạm vi phạm

Theo Điều 226 Luậtthương mại 2005: "Phạt vi phạm là việcbên có quyền lợi bị vi phạm yêu cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt nhất địnhdo vi phạm hợp đồng, nếu trong hợp đồng có thỏa thuận hoặc pháp luật quy định.

Phạt vi phạm là chế tàinhằm trừng phạt bên vi phạm nghĩa vụ hợp đồng được các bên dự kiến trước. Khitham gia giao kết hợp đồng, các bên có thể thỏa thuận trước khoản tiền mà bênvi phạm phải trả cho bên bị vi phạm trong trường hợp không thực hiện nghĩa vụmà không có lý do chính đáng. Mức phạt vi phạm do các bên thoả thuận, nhưng khôngvượt quá 08% giá trị phần nghĩa vụ bị vi phạm.

3.3. Buộc bồi thường thiệt hại

Bồi thường thiệt hại làviệc người có hành vi vi phạm nghĩa vụ trong hợp đồng thương mại gây ra thiệt hạicho người khác thì phải chịu bồi thường những tổn thất mà mình gây ra.

Theo Điều 303 Luậtthương mại 2005, trách nhiệm bồi thường thiệt hại phát sinh khi có đủ các yếu tốsau đây:

- Có hành vi vi phạm hợpđồng;

-  Có thiệt hại thực tế;

-  Hành vi vi phạm hợp đồng là nguyên nhân trựctiếp gây ra thiệt hại.

3.4. Tạm ngừng thực hiện hợp đồng

Theo quy định tại Điều308 Luật thương mại 2005, tạm ngừng thực hiện hợp đồng là việc một bên tạm thờikhông thực hiện nghĩa vụ trong hợp đồng. Chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồngđược áp dụng trong các trường hợp sau:

- Xảy ra hành vi vi phạmmà các bên đã thoả thuận là điều kiện để tạm ngừng thực hiện hợp đồng/đình chỉthực hiện hợp đồng;

- Một bên vi phạm cơ bảnnghĩa vụ hợp đồng.

Khi tiến hành áp dụng chếtài thì bên yêu cầu phải thông báo ngay cho bên còn lại biết về tạm ngừng thựchiện hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo mà gây ra thiệt hại cho bên cònlại thì bên còn lại có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

3.5. Đình chỉ thực hiện hợp đồng

Căn cứ pháp lý của chếtài này nằm tại Điều 310 Luật Thương mại 2005, theo đó đình chỉ thực hiện hợp đồnglà việc một bên chấm dứt thực hiện nghĩa vụ hợp đồng với bên còn lại. Điều kiệnáp dụng của chế tài này giống với điều kiện áp dụng của chế tài tạm ngừng thựchiện hợp đồng.

Thêm vào đó, khi tiếnhành áp dụng chế tài thì bên yêu cầu phải thông báo ngay cho bên còn lại biết vềđình chỉ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báo mà gây ra thiệt hại cho bêncòn lại thì bên còn lại có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.

3.6. Huỷ bỏ hợp đồng

Theo Điều 312 Luật Thươngmại 2005, huỷ bỏ hợp đồng bao gồm hủy bỏ toàn bộ hợp đồng và hủy bỏ một phần hợpđồng: Hủy bỏ toàn bộ hợp đồng là việc bãi bỏ hoàn toàn việc thực hiện tất cảcác nghĩa vụ hợp đồng đối với toàn bộ hợp đồng; Hủy bỏ một phần hợp đồng là việcbãi bỏ thực hiện một phần nghĩa vụ hợp đồng, các phần còn lại trong hợp đồng vẫncòn hiệu lực.

Điều kiện áp dụng của chếtài này giống với điều kiện áp dụng của chế tài tạm ngừng thực hiện hợp đồng vàđình chỉ hợp đồng. Khi tiến hành áp dụng chế tài thì bên yêu cầu phải thông báongay cho bên còn lại biết về huỷ bỏ hợp đồng. Trong trường hợp không thông báomà gây ra thiệt hại cho bên còn lại thì bên còn lại có quyền yêu cầu bồi thườngthiệt hại.

3.7. Các biện pháp khác do các bên thoả thuận

Bản chất của quan hệ thươngmại là quan hệ dân sự, do vậy "tự do thoả thuận” chính là nguyên tắc vàng. Tuynhiên việc thoả thuận phải không trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật ViệtNam, điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên và tậpquán thương mại quốc tế.

Khánh An vừa cùng bạnđọc tìm hiểu chế tài thương mại và các loại chế tài thương mại. Mong rằng bàiviết sẽ cung cấp những thông tin hữu ích cho bạn đọc.

Hiểu biết pháp luậtngày nay không chỉ cần thiết đối với các chủ doanh nghiệp, nhà đầu tư mà cònquan trọng với tất cả mọi người. Bạn đọc đừng quên theo dõi Khánh An mỗingày để nâng cao kiến thức pháp lý và chủ động bảo vệ tốt nhất quyền lợi củamình. Nếu có bất cứ vướng mắc nào, đừng ngại liên hệ với Khánh An để đượctư vấn trực tiếp.

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KHÁNH AN

Văn phòng: Số 227 HoàngThừa Vũ, Khương Mai, Thanh Xuân, Hà Nội.

Hotline: 02466.885.821hoặc 096.987.7894

Email:info@khanhanlaw.net

Website:https://khanhanlaw.com/

Bài viết trước đó
Bài viết tiếp theo
QUÝ KHÁCH CẦN TƯ VẤN
Công ty TNHH Tư Vấn Khánh An
A: Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
Chat Zalo Chat Facebook Hotline: 096.987.7894