Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt
hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân, tổ chức khác nhau. Quyền sở hữu công nghiệp đối
với nhãn hiệu được xác lập dựa trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên không phải nhãn hiệu nào cũng được pháp
luật bảo hộ dù có đi đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, do nhãn hiệu cần
phải đáp ứng đầy đủ các yếu tố theo quy định của pháp luật mới được đăng ký bảo
hộ. Để hiểu thêm về vấn đề này, Khánh An xin gửi tới Quý khách hàng bài viết dưới
đây để có thể hiểu rõ hơn về điều kiện bảo hộ nhãn hiệu.
1. Căn cứ pháp lý
- Luật sở hữu trí tuệ năm 2005;
- Luật số 36/2009/QH12 ngày 19 tháng 6
năm 2009 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ;
- Luật số 42/2019/QH14 ngày 14 tháng 6
năm 2019 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kinh doanh bảo hiểm,
Luật Sở hữu trí tuệ.
2. Nội dung tư vấn
2.1. Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu
Nhãn
hiệu được bảo hộ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:
1. Là
dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả
hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, được thể hiện bằng một hoặc nhiều
màu sắc;
2. Có
khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của chủ sở hữu nhãn hiệu với hàng hóa, dịch
vụ của chủ thể khác.
Từ hai
điều kiện trên thì các dấu hiệu sau đây không được bảo hộ với danh nghĩa nhãn
hiệu:
- Dấu
hiệu trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của
các nước;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức
gây nhầm lẫn với biểu tượng, cờ, huy hiệu, tên viết tắt, tên đầy đủ của cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của Việt Nam và tổ
chức quốc tế, nếu không được cơ quan, tổ chức đó cho phép;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức
gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh, hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng
dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của nước ngoài;
- Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức
gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế
mà tổ chức đó có yêu cầu không được sử dụng, trừ trường hợp chính tổ chức này
đăng ký các dấu đó làm nhãn hiệu chứng nhận;
- Dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn
hoặc có tính chất lừa dối người tiêu dùng về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công
dụng, chất lượng, giá trị hoặc các đặc tính khác của hàng hoá, dịch vụ.
2.2. Khả năng phân biệt của nhãn hiệu
Nhãn hiệu được coi là có khả năng phân
biệt nếu được tạo thành từ một hoặc một số yếu tố dễ nhận biết, dễ ghi nhớ hoặc
từ nhiều yếu tố kết hợp thành một tổng thể dễ nhận biết, dễ ghi nhớ.
Nhãn hiệu không có khả năng phân biệt nếu
nhãn hiệu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Hình và hình hình học đơn giản, chữ số,
chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông dụng, trừ trường hợp các dấu hiệu
này đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu;
b) Dấu hiệu, biểu tượng quy ước, hình vẽ
hoặc tên gọi thông thường của hàng hóa, dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã được
sử dụng rộng rãi, thường xuyên, nhiều người biết đến;
c) Dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm,
phương pháp sản xuất, chủng loại, số lượng, chất lượng, tính chất, thành phần,
công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ, trừ
trường hợp dấu hiệu đó đã đạt được khả năng phân biệt thông qua quá trình sử dụng
trước thời điểm nộp đơn đăng ký nhãn hiệu;
d) Dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý,
lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh;
đ) Dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của
hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp dấu hiệu đó đã được sử dụng và thừa nhận rộng
rãi với danh nghĩa một nhãn hiệu hoặc được đăng ký dưới dạng nhãn hiệu tập thể
hoặc nhãn hiệu chứng nhận quy định tại Luật này;
e) Dấu hiệu không phải là nhãn hiệu liên
kết trùng hoặc tương tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu đã được đăng ký cho
hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự trên cơ sở đơn đăng ký có ngày nộp đơn hoặc
ngày ưu tiên sớm hơn trong trường hợp đơn đăng ký được hưởng quyền ưu tiên, kể
cả đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam là thành viên;
g) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức
gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã được sử dụng và thừa nhận rộng rãi
cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự từ trước ngày nộp đơn hoặc ngày ưu
tiên trong trường hợp đơn được hưởng quyền ưu tiên;
h) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức
gây nhầm lẫn với nhãn hiệu của người khác đã đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ
trùng hoặc tương tự mà đăng ký nhãn hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực chưa quá năm
năm, trừ trường hợp hiệu lực bị chấm dứt vì lý do nhãn hiệu không được sử dụng
theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 95 của Luật này;
i) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự đến mức
gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được coi là nổi tiếng của người khác đăng ký cho
hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc tương tự với hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi
tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không tương tự, nếu việc sử dụng dấu
hiệu đó có thể làm ảnh hưởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu nổi tiếng hoặc
việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng;
k) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với tên
thương mại đang được sử dụng của người khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể
gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
l) Dấu hiệu trùng hoặc tương tự với chỉ
dẫn địa lý đang được bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho người
tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn gốc địa lý của hàng hóa;
m) Dấu hiệu trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc
có chứa chỉ dẫn địa lý hoặc được dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang được
bảo hộ cho rượu vang, rượu mạnh nếu dấu hiệu được đăng ký để sử dụng cho rượu
vang, rượu mạnh không có nguồn gốc xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa
lý đó;
n) Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt
đáng kể với kiểu dáng công nghiệp của người khác được bảo hộ trên cơ sở đơn
đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn hoặc ngày ưu tiên sớm hơn so với
ngày nộp đơn, ngày ưu tiên của đơn đăng ký nhãn hiệu.
Tham khảo: Quy trình và thời gian xem xét đơn đăng ký nhãn hiệu
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO là những giá trị chúng tôi mang lại cho Quý khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực đã mang lại động lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi
Thông
tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KHÁNH AN
Address:Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh
Xuan, Ha Noi
Mobile:
02466.885.821 / 096.987.7894
Web:
Khanhanlaw.com
Email: Info@khanhanlaw.net
Rất hân
hạnh được hợp tác cùng Quý khách!