Dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam đang rất sôi động và ngày càng mở rộng. Tuy nhiên, bên cạnh những dự án thành công vẫn còn một số trường hợp các nhà đầu tư buộc phải chấm dứt hoạt động dự án đầu tư nước ngoài do nhiều nguyên nhân khác nhau. Nhiều lý do dẫn tới tình trạng chấm dứt hoạt động dự án, sau đây Khánh An sẽ cùng Quý khách hàng phân tích về các trường hợp chấm dứt hoạt động dự án.
I. Cơ sở pháp lý:
- Luật Đầu tư năm 2020;
- Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư;
- Luật số: 57/2024/QH15 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quy hoạch, Luật đầu tư, Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư và luật đấu thầu.
II. Các trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư nước ngoài
1. Dự án đầu tư nước ngoài là gì?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Đầu tư năm 2020:
“ Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định"
Như vậy, có thể hiểu Dự án đầu tư nước ngoài (FDI) là dự án do các tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, hoặc tổ chức kinh tế có nhà đầu tư nước ngoài, thực hiện. Dự án này phải được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định của pháp luật.
Theo đó việc chấm dứt hoạt động dự án đầu tư có nghĩa là dự án đầu tư ngừng hoạt động và không tiếp tục triển khai. Điều này có thể xảy ra do nhiều lý do, bao gồm sự tự nguyện của nhà đầu tư hoặc quyết định của cơ quan nhà nước.
2. Các trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
2.1. Trường hợp nhà đầu tư chấm dứt hoạt động dự án đầu tư nước ngoài
Căn cứ theo khoản 1 Điều 48 Luật Đầu tư năm 2020, nhà đầu tư chấm dứt hoạt động đầu tư dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
- Nhà đầu tư quyết định chấm dứt hoạt động của dự án đầu tư;
- Theo các điều kiện chấm dứt hoạt động được quy định trong hợp đồng, điều lệ doanh nghiệp;
- Hết thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.
Bên cạnh đó, tại Điều 44 Luật Đầu tư năm 2020 được hướng dẫn bởi Điều 27 Nghị định 31/2021/NĐ-CP cũng quy định rằng thời hạn hoạt động dự án đầu tư trong khu kinh tế là không quá 70 năm, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế -xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án đầu tư có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chạm thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư có thể dài hơn nhưng không quá 70 năm. Khi đến thời hạn này thì nhà đầu tư phải thực hiện thủ tục chấm dứt hoạt động dự án đầu tư.
2.2. Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư do hết thời hạn hoạt động
Mỗi dự án đầu tư thường được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư với thời hạn hoạt động cụ thể. Khi thời hạn này kết thúc mà nhà đầu tư không xin gia hạn hoặc cơ quan nhà nước không chấp thuận gia hạn, dự án sẽ tự động chấm dứt.
2.3. Trường hợp chấm dứt hoạt động dự án đầu tư nước ngoài của cơ quan đăng ký đầu tư tại Việt Nam
Theo Khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư 2020 được bổ sung khoản Khoản 10 Điều 2 Luật sửa Luật Quy hoạch, Luật đầu tư, Luật đầu tư theo phương thức đối tác công tư và luật đấu thầu, cơ quan đăng ký đầu tư chấm dứt hoặc chấm dứt một phần hoạt động của dự án đầu tư trong các trường hợp sau đây:
- Dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp dưới đây bị cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư quyết định ngừng hoặc ngừng một phần hoạt động của dự án đầu tư mà nhà đầu tư không có khả năng khắc phục điều kiện ngừng hoạt động
Sau 24 tháng kể từ thời điểm kết thúc tiến độ thực hiện các mục tiêu hoạt động của dự án đầu tư hoặc mục tiêu hoạt động của từng giai đoạn (nếu có) quy định tại văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc văn bản chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư điều chỉnh mà nhà đầu tư vẫn không hoàn thành mục tiêu hoạt động này và không thuộc trường hợp được điều chỉnh tiến độ theo quy định, trừ trường hợp quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 48 Luật đầu tư.
- Nhà đầu tư không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư và không thực hiện thủ tục điều chỉnh địa điểm đầu tư trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày không được tiếp tục sử dụng địa điểm đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm d Khoản 2 Điều 48 Luật đầu tư;
Dự án đầu tư đã ngừng hoạt động và hết thời hạn 12 tháng kể từ ngày ngừng hoạt động, cơ quan đăng ký đầu tư không liên lạc được với nhà đầu tư hoặc đại diện hợp pháp của nhà đầu tư;
Dự án đầu tư thuộc trường hợp bị thu hồi đất do không đưa đất vào sử dụng, chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai;
Nhà đầu tư không ký quỹ hoặc không có bảo lãnh nghĩa vụ ký quý theo quy định của pháp luật đối với dự án đầu tư thuộc diện bảo đảm thực hiện dự án đầu tư;
- Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư trên cơ sở giao dịch dân sự giả tạo theo quy định của pháp luật về dân sự;
- Theo bản án, quyết định của Tòa án, phán quyết trọng tài.
Bài viết tham khảo: Gia hạn về thời hạn của dự án đầu tư
UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – HIỆU QUẢ CAO là những giá trị chúng tôi mang lại cho Quý khách hàng. Đáp lại những giá trị đó là những phản hồi rất tích cực đã mang lại động lực cho Khánh An phát triển như ngày hôm nay. Mọi thắc mắc vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KHÁNH AN
Address: Toà nhà 88 Tô Vĩnh Diện, Khương Trung, Thanh Xuân, Hà Nội
Mobile: 02466.885.821 / 096.987.7894
Web: Khanhanlaw.com
Email: Info@khanhanlaw.net
Rất hân hạnh được hợp tác cùng Quý khách!
Khuyến cáo:
Bài viết này chỉ nhằm mục đích cung cấp các thông tin chung và không nhằm cung cấp bất kỳ ý kiến tư vấn cho bất kỳ trường hợp cụ thể nào. Các quy định pháp luật được dẫn chiếu trong nội dung bài viết có hiệu lực vào thời điểm đăng tải bài viết nhưng có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm bạn đọc. Do đó, chúng tôi khuyến nghị bạn luôn tham khảo ý kiến của chuyên gia trước khi áp dụng.
Các vấn đề liên quan đến nội dung hoặc quyền sở hữu trí tuệ của bài viết, vui lòng gửi email đến info@khanhanlaw.net.
Khánh An là một công ty tư vấn tại Việt Nam có kinh nghiệm và năng lực cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan đến Doanh nghiệp và Đầu tư. Vui lòng tham khảo về dịch vụ của chúng tôi qua website: khanhanlaw.com hoặc liên hệ trực tiếp qua số Hotline: 02488.821.921 hoặc 096.987.7894.